Algebraic number


Các em học sinh hãy chứng minh các khẳng định trong bài ngắn dưới đây. Tài liệu tham khảo là

[1] https://nttuan.org/2018/08/25/poly03/

[2] https://nttuan.org/2009/01/11/poly02/

[3] https://nttuan.org/2021/04/30/sqrt/


Một số phức \alpha được gọi là một số đại số nếu có đa thức f(x) khác đa thức không có hệ số trong \mathbb{Q} nhận \alpha làm nghiệm. Một số đại số được gọi là số nguyên đại số nếu nó là nghiệm của một đa thức có hệ số nguyên với hệ số cao nhất bằng 1.

\sqrt[3]{2}i là các số đại số. Số \frac{1}{2} là một số đại số nhưng không phải số nguyên đại số. Những số phức không phải là số đại số sẽ được gọi là các số siêu việt. Người ta chứng minh được e\pi là các số siêu việt.

Cho một số đại số \alpha. Đa thức tối tiểu của \alpha là đa thức khác không f(x)\in\mathbb{Q}[x] có bậc nhỏ nhất thỏa mãn

  • hệ số cao nhất của f bằng 1, và
  •  \alpha là một nghiệm của f.

Định lí 1. Đa thức tối tiểu là tồn tại và duy nhất với mỗi số đại số.

Định lí 2. Cho số đại số \alpha. Khi đó

  • Đa thức tối tiểu của \alpha là bất khả quy trên \mathbb{Q}.
  •  Nếu g\in\mathbb{Q}[x] thì \alpha là nghiệm của g khi và chỉ khi g chia hết cho đa thức tối tiểu của \alpha.
  •  Nếu đa thức tối tiểu của \alpha có bậc n thì với mỗi đa thức f với hệ số hữu tỷ, tồn tại đa thức g có bậc bé hơn n với hệ số hữu tỷ sao cho f(\alpha)=g(\alpha).

Bài 1. Chứng minh rằng \sqrt{2}+\sqrt{3} là một số đại số và tìm đa thức tối tiểu của nó.

Bài 2. Cho p(x) là một đa thức với hệ số nguyên thỏa mãn p(\sqrt{2}+\sqrt{3})=0. Chứng minh rằng p(\sqrt{2}-\sqrt{3})=0.

Định lí 3. Nếu \alpha\beta là các số đại số (nguyên đại số) thì \alpha\pm\beta\alpha\beta cũng là các số đại số (nguyên đại số). Nếu \alpha\not=0 là một số đại số thì 1/\alpha cũng là một số đại số.

Khẳng định thứ hai không đúng đối với các số nguyên đại số.

Bài 3. Số \sqrt {1001^2 + 1} + \sqrt {1002^2 + 1} + \cdots + \sqrt {2000^2 + 1} có phải là số hữu tỷ hay không?

IMO Shortlist 2022: Algebra


Trong bài này tôi sẽ dịch phần Đại số trong cuốn IMO Shortlist 2022. Các năm trước bạn có thể tìm ở đường dẫn https://nttuan.org/2023/07/02/isl/.

Các phần khác trong cuốn IMO Shortlist 2022 tôi đã để ở các bài dưới đây:

Hình học https://nttuan.org/2023/09/08/isl2022-geometry/

Tổ hợp https://nttuan.org/2023/09/29/isl2022-combinatorics/


A1. Cho (a_n)_{n\geq 1} là một dãy số thực dương có tính chất (a_{n+1})^2 + a_na_{n+2} \leq a_n + a_{n+2} với mọi số nguyên dương n. Chứng minh rằng a_{2022}\leq 1.

A2. Cho một số nguyên k\ge2. Tìm số nguyên n \ge k+1 nhỏ nhất sao cho tồn tại một tập n số thực có tính chất: mỗi phần tử của nó có thể viết được dưới dạng tổng của k phần tử phân biệt khác của tập hợp.

A3. Gọi \mathbb{R}^+ là tập hợp các số thực dương. Tìm tất cả các hàm f: \mathbb{R}^+ \to \mathbb{R}^+ sao cho với mỗi x \in \mathbb{R}^+, có đúng một y \in \mathbb {R}^+ thỏa mãn xf(y)+yf(x) \leq 2. (IMO2022/2)

A4. Gọi n \geqslant 3 là một số nguyên và x_1,x_2,\ldots,x_n là các số thực trong đoạn [0,1]. Đặt s=x_1+x_2+\ldots+x_n và giả sử rằng s \geqslant 3. Chứng minh rằng tồn tại các số nguyên ij với 1 \leqslant i<j \leqslant n sao cho 2^{j-i}x_ix_j>2^{s-3}.

A5. Tìm tất cả các số nguyên dương n \geqslant 2 sao cho tồn tại n số thực a_1<\cdots<a_n và số thực r>0 để \frac{1}{2}n( n-1) hiệu a_j-a_i với 1 \leqslant i<j \leqslant n bằng, theo một thứ tự nào đấy, các số r^1,r^2,\ldots,r^{\frac{ 1}{2}n(n-1)}.

A6. Chúng ta nói rằng một hàm f\colon\mathbb R\to\mathbb R là tốt nếu f(x + f(y)) = f(x) + f(y) với mọi x,y\in\mathbb R. Tìm tất cả các số hữu tỉ q sao cho với mọi hàm tốt f, tồn tại một số thực z sao cho f(z) = qz.

A7. Với số nguyên dương m, ký hiệu s(m) là tổng các chữ số của m trong hệ thập phân. Gọi P(x)=x^n+a_{n-1}x^{n-1}+\cdots+a_1x+a_0 là một đa thức, trong đó n \geqslant 2a_i là một số nguyên dương với mọi 0 \leqslant i \leqslant n-1. Có thể xảy ra với mỗi số nguyên dương k, s(k)s(P(k)) có cùng tính chẵn – lẻ?

A8. Với số nguyên dương n, một n-dãy là một dãy (a_0,\ldots,a_n) gồm các số nguyên không âm có tính chất: nếu ij là các số nguyên không âm với i+j \leqslant n, thì a_i+a_j \leqslant na_{a_i+a_j}=a_{i+j}. Gọi f(n) là số n-dãy. Chứng minh rằng tồn tại các số thực dương c_1, c_2\lambda sao cho c_1\lambda^n<f(n)<c_2\lambda^n với mọi số nguyên dương n.

Characters of finite Abelian groups


Cho G là một nhóm giao hoán hữu hạn (với phép toán nhân). Một đặc trưng của G là một đồng cấu từ G đến nhóm nhân U các số phức có mô đun bằng 1. Với một đặc trưng \chi: G\to U, ta có

  • các giá trị của \chi là các căn bậc \mid G\mid của đơn vị.
  • (\chi (g))^{-1}=\overline{\chi (g)},\quad\forall g\in G.

Ánh xạ \chi_0:G\to U xác định bởi \chi (g)=1,\quad\forall g\in G, là một đặc trưng của G. Nó được gọi là đặc trưng tầm thường, các đặc trưng khác của G được gọi là đặc trưng không tầm thường.

Cho \chi:G\to U là một đặc trưng của G. Khi đó ánh xạ \overline{\chi}:G\to U xác định bởi \overline{\chi} (g)=\overline{\chi (g)},\quad\forall g\in G, cũng là một đặc trưng của G. Nó được gọi là đặc trưng liên hợp của \chi.

Với hai đặc trưng \chi_1\chi_2 của G, ta có thể định nghĩa đặc trưng tích của chúng, ký hiệu \chi_1\chi_2, bởi

(\chi_1\chi_2) (g)=\chi_1(g)\chi_2(g),\quad\forall g\in G (dễ kiểm tra thấy đây là một đặc trưng của G). Với phép toán này thì tập hợp \widehat{G} gồm tất cả các đặc trưng của G trở thành một nhóm giao hoán, nhóm đối ngẫu của G. Nhóm này là hữu hạn vì các giá trị của đặc trưng là các căn bậc \mid G\mid của đơn vị.

Cho số nguyên dương n và nhóm cyclic G có cấp bằng n. Gọi g là một phần tử sinh của G. Khi đó \mid \widehat{G}\mid=n\widehat{G}=\{\chi_0,\chi_1,\ldots,\chi_{n-1}\}, ở đây đặc trưng \chi_j xác định bởi \chi_j(g^k)=\exp \left(i\cdot \frac{2\pi j k}{n}\right) với mọi k=0, 1,\ldots, n-1.

Định lí 1. Cho H một nhóm con của G\chi là một đặc trưng của H. Khi đó \chi có thể mở rộng thành một đặc trưng của G.

Chứng minh. Ta chỉ cần xét trường hợp G là nhóm con sinh bởi H\cup \{a\}, trong đó a\in G\setminus H. Gọi n là số nguyên dương nhỏ nhất sao cho a^n\in H, và b là một căn bậc n của \chi (a^n). Mọi phần tử g của G đều viết được một cách duy nhất dưới dạng g=a^ih, với h\in H0\leq i<n.  Ánh xạ \chi_1:G\to U xác định bởi \chi_1(g)=\chi_1(a^ih)=b^i\chi (h) là một đặc trưng của G mở rộng \chi. \Box

Continue reading “Characters of finite Abelian groups”