IMO 2023: Problems and results


Bài viết này có hai phần: Phần thứ nhất là đề thi IMO 2023, phần thứ hai là kết qủa của kỳ thi.

Ngày thi thứ nhất, 8/7/2023

Bài 1. https://artofproblemsolving.com/community/c6h3106752

Tìm tất cả các hợp số n có tính chất: nếu d_1, d_2, \ldots, d_k là tất cả ước dương của n với 1=d_1<d_2<\cdots<d_k=n, thì d_i chia hết d_{i+1}+d_{i+2} với mọi 1 \leqslant i \leqslant k-2.

Bài 2. https://artofproblemsolving.com/community/c6h3106748

Cho tam giác nhọn ABC với AB<AC. Gọi S là điểm chính giữa của cung BC chứa A của (ABC). Đường thẳng qua A vuông góc với BC cắt BS tại D và cắt lại (ABC) tại E. Đường thẳng qua D song song với BC cắt BE tại L. (BDL) cắt lại (ABC) tại P. Chứng minh rằng tiếp tuyến của (BDL) tại P cắt BS trên phân giác của góc BAC.

Bài 3. https://artofproblemsolving.com/community/c6h3106754

Với số nguyên k>1, tìm tất cả các dãy vô hạn số nguyên dương a_1,a_2,\ldots sao cho tồn tại đa thức P với hệ số nguyên không âm có dạng P(x)=x^k+c_{k-1}x^{k-1}+\cdots+c_1x+c_0 để P(a_n)=a_{n+1}a_{n+2}\cdots a_{n+k} với mọi số nguyên dương n.

Ngày thi thứ hai, 9/7/2023

Bài 4. https://artofproblemsolving.com/community/c6h3107339

Cho 2023 số thực dương x_1,x_2,\ldots,x_{2023} đôi một khác nhau thỏa mãn

\displaystyle a_n=\sqrt{\left(x_1+x_2+\cdots+x_n\right)\left(\frac{1}{x_1}+\frac{1}{x_2}+\cdots+\frac{1}{x_n}\right)}

là số nguyên với mọi n=1,2,\ldots,2023. Chứng minh rằng a_{2023}\geq 3034.

Bài 5. https://artofproblemsolving.com/community/c6h3107350

Cho n là một số nguyên dương. Một tam giác Nhật Bản gồm 1+2+\cdots+n hình tròn được xếp thành một hình tam giác đều sao cho với mỗi i = 1, 2, ..., n, hàng thứ i có đúng i hình tròn và trên hàng đó có đúng một hình tròn được tô màu đỏ. Một đường đi ninja trong một tam giác Nhật Bản là một dãy gồm n hình tròn nhận được bằng cách xuất phát từ hàng trên cùng, đi lần lượt từ một hình tròn xuống một trong hai hình tròn ngay dưới nó, và kết thúc tại hàng dưới cùng. Trong hình vẽ là một tam giác Nhật Bản với n = 6 và một đường đi ninja có chứa hai hình tròn màu đỏ.

Như một hàm số của n, tìm giá trị lớn nhất của k sao cho trong mỗi tam giác Nhật Bản luôn có một đường đi ninja chứa ít nhất k hình tròn màu đỏ.

Bài 6. https://artofproblemsolving.com/community/c6h3107345

Cho ABC là một tam giác đều. Gọi A_1,B_1,C_1 là các điểm nằm trong tam giác ABC sao cho BA_1=A_1C, CB_1=B_1A, AC_1=C_1B, và

\angle BA_1C+\angle CB_1A+\angle AC_1B=480^\circ.

Giả sử BC_1CB_1 cắt nhau tại A_2, CA_1AC_1 cắt nhau tại B_2, AB_1 BA_1 cắt nhau tại C_2. Chứng minh rằng nếu tam giác A_1B_1C_1 là tam giác không cân thì ba đường tròn ngoại tiếp các tam giác AA_1A_2, BB_1B_2CC_1C_2 đi qua hai điểm chung.

Dưới đây là kết quả của IMO 2023.

Continue reading “IMO 2023: Problems and results”

International Mathematical Olympiad: Shortlisted Problems


Trong bài này chúng tôi sẽ dịch đề bài từ các bộ IMO Shortlist sang tiếng Việt.

Các bạn có thể tải các tài liệu khác ở https://nttuan.org/download/ .

Continue reading “International Mathematical Olympiad: Shortlisted Problems”

Lucas sequences and Vietnam TST 2023/4b


Cho PQ là hai số nguyên lẻ nguyên tố cùng nhau thỏa mãn D=P^2-4Q>0. Dãy Lucas (U_n) và dãy Lucas đồng hành (V_n) với tham số PQ được xác định như sau:U_0=0,U_1=1,U_n=PU_{n-1}-QU_{n-2},\quad\forall n\geq 2,V_0=2,V_1=P,V_n=PV_{n-1}-QV_{n-2},\quad\forall n\geq 2. Khi P=1Q=-1 ta có (U_n) là dãy số Fibonacci. Vào quãng năm 1996, Paulo Ribenboim và Wayne L. McDaniel đã chứng minh được kết quả:

Định lí. Nếu n là số tự nhiên sao cho một trong bốn số U_n,2U_n,V_n2V_n là số chính phương thì n<13.

Phương pháp của họ như sau. Chẳng hạn giả sử U_n là số một chính phương, khi đó với mỗi số nguyên dương lẻ M nguyên tố cùng nhau với U_n ta có ký hiệu Jacobi (U_n\mid M)=1. Với hầu hết n, họ chọn được các modulo M_i sao cho \prod (U_n\mid M_i)=-1, suy ra U_n không phải là số chính phương, vô lý! Bạn đọc quan tâm có thể đọc trong bài:

\text{[P-W]} Paulo Ribenboim and Wayne L. McDaniel, The Square Terms in Lucas Sequences. Journal of number theory 58, 104 -123 (1996).

Mục đích chính của tôi khi viết bài này chỉ là giới thiệu \text{[P-W]} đến các đồng nghiệp và các học sinh. Trong đó có nhiều kết quả sơ cấp về dãy Lucas và dãy Lucas đồng hành, những dãy số mà chúng ta biết ít hơn so với dãy số Fibonacci. Tiếp theo tôi giới thiệu một lời giải cho bài toán sau, nó là ý b trong bài 4 của đề thi chọn đội tuyển IMO 2023.

Bài toán (TST2023/4b). Cho hai số nguyên dương lẻ a>2b nguyên tố cùng nhau. Xét dãy số (x_n)_{n\geq 0} xác định bởi x_0=2,x_1=a,x_{n+2}=ax_{n+1}+bx_n,\quad\forall n\geq 0. Chứng minh rằng không tồn tại bộ ba số nguyên dương (m,n,p) sao cho mnp chẵn và \displaystyle \frac{x_m}{x_nx_p} là số chính phương.

Lời giải. Với giả thiết của bài toán ta thấy (x_n) là dãy Lucas đồng hành với tham số P=aQ=-b, bởi vậy chúng ta có thể dùng các kết quả trong \text{[P-W]}. Giả sử (m,n,p) là một bộ ba số nguyên dương sao cho mnp chẵn và \displaystyle \frac{x_m}{x_nx_p} là số chính phương. Khi đó x_n\mid x_mx_p\mid x_m, suy ra theo (9) trong \text{[P-W]} (trang 107) ta có m/nm/p là các số nguyên dương lẻ. Do đó cấp 2-adic của m,np bằng nhau, để ý thêm mnp chẵn ta có m,np đều chẵn. Bây giờ theo bổ đề 1 trong \text{[P-W]} ta có (2\mid D)=1, điều này không thể xảy ra vì (2\mid D)=(-1)^{\frac{D^2-1}{8}}=-1.

Bài toán được giải.

Vậy tôi giải được bài toán này nhờ tôi biết nhiều, chứ không cần điều gì đặc biệt. Có đúng không các bạn học sinh? 🙂

18/04/2023: Anh Nguyễn Xuân Thọ (Đại học Bách Khoa) cho tôi biết là kết quả TST2023/4b này đã có trong Colloquium Mathematicum, Vol. 130, No. 1, 2013.

Một điểm không phù hợp nữa của bài toán này là đoạn đặc trưng các cặp (m,n) sao cho x_m\mid x_n đã có trong đề thi chọn HSG QG năm 2018, cụ thể là Bài 6.

The number of prime factors of a natural number


Mỗi năm, khi được mời dạy cho đội tuyển Việt Nam tham dự Olympic Toán quốc tế (IMO), tôi thường mang đến cho các em vài bài toán rất khó, và hy vọng một lời giải thanh nhã từ các thành viên của đội tuyển. Dưới đây là một bài cho đội tuyển IMO năm 2021.

Bài toán. Với mỗi số nguyên dương n, gọi \omega (n) là số ước nguyên tố của n. Chứng minh rằng tồn tại số nguyên dương n sao cho \omega (n+1)<\omega (n+2)<\ldots <\omega (n+100).

Lời giải. Với hai hàm f(x)g(x) từ tập các số nguyên dương đến tập các số thực dương ta viết f=o(g) nếu f/g\to 0 khi x\to\infty. Thay 100 bởi k > 2. Gọi A là một số nguyên dương phụ thuộc k mà ta sẽ chọn sau. Giả sử  q_1<q_2<\cdots<q_m<\cdots là dãy tất cả các số nguyên tố lớn hơn k. Với j=1, \ldots, k, đặt T_j= j(j-1) / 2\displaystyle M_j=\prod_{\ell=T_j A+1}^{T_{j+1} A} q_{\ell}. Đặt \displaystyle M=\prod_{j=1}^k M_j và gọi N là số nguyên dương nhỏ nhất sao cho M_j chia hết N+j với mỗi j\in [k]. Ta có ngay N+k<M. Thật vậy, nếu không thì N=M-i với i \in [k], lấy j \in [k]\setminus \{i\}, ta có M_j \mid N+j=M+(j-i); suy ra M_j \mid j-i, vô lý.

Xét số n=M \lambda+N, ở đây \lambda là số nguyên dương mà \lambda \in[M, 2 M]. Ta có

\displaystyle n+j=M \lambda+(N+j)=M_j\left(\left(M / M_j\right) \lambda+(N+j) / M_j\right), \quad j=1, \ldots, k .

Khi đặt A_j=(N+j) / M_jB_j=M / M_j, ta có

\displaystyle j A=T_{j+1} A-T_j A=\omega\left(M_j\right) \leq \omega(n+j) \leq j A+\omega\left(B_j \lambda+A_j\right),

suy ra nếu \lambda thỏa mãn \displaystyle \omega\left(B_j \lambda+A_j\right)<A, \quad \forall j=1, \ldots, k-1,\quad (1) thì

\displaystyle jA \leq\omega(n+j)<j A+A \leq \omega(n+j+1), \quad\forall  j=1, \ldots, k-1,

và bài toán được giải. Vậy sẽ là đủ nếu ta chỉ ra có A để tồn tại \lambda thỏa mãn (1).

Với mỗi j<k, ta có (A_j,B_j)=1. Thật vậy, xét một chỉ số j<k. Ta có

\displaystyle B_j=M / M_j=\prod_{\substack{1 \leq \ell \leq k \\ \ell \neq j}} M_{\ell}.

Nếu có số nguyên tố p \mid\left(A_j, B_j\right), tồn tại chỉ số \ell \neq j sao cho p \mid M_{\ell}. Vì M_{\ell} \mid N+\ell nên p \mid N+\ell. Nhưng p\left|A_j\right| N+j; suy ra p \mid(N+\ell)-(N+j)=(\ell-j), và 1 \leq|\ell-j|<k. Do đó p<k, điều này không thể xảy ra do mọi ước nguyên tố của M lớn hơn k.

Bổ đề. Với mỗi số nguyên dương x, ký hiệu \tau (x) là số ước dương của x. Khi đó

\displaystyle \sum_{\lambda \in[M, 2 M]} \tau\left(B_j \lambda+A_j\right)\leq 4 M(\ln M+1),\quad\forall j<k.

Chứng minh. Xét một chỉ số j<k. Vì N+k <M nên với mỗi số nguyên \lambda\in [M,2M], ta có

\displaystyle B_j \lambda+A_j \leq \frac{1}{M_j}(M \lambda+N+k)<\frac{2 M \lambda}{M_j} \leq \frac{4 M^2}{M_j}<M^2,

suy ra

\displaystyle \tau\left(B_j \lambda+A_j\right) \leq 2 \sum_{\substack{d \mid B_j \lambda+A_j \\ d \leq M}} 1.

Do đó

\displaystyle \sum_{\lambda \in[M, 2 M]} \tau\left(B_j \lambda+A_j\right)

\displaystyle \leq 2 \sum_{\lambda \in[M, 2 M]} \sum_{\substack{d \mid B_j \lambda+A_j \\ d \leq M}} 1 = 2 \sum_{d \leq M} \sum_{\substack{\lambda \in[M, 2 M] \\ B_j \lambda+A_j \equiv 0 \\ (\bmod d)}} 1

\leq 2 \sum_{d \leq M}\left(\left\lfloor\left.\frac{M}{d} \right\rvert\,+1\right) \leq 4 M \sum_{d \leq M} \frac{1}{d}\right. \leq 4 M(\ln M+1) . \Box

Continue reading “The number of prime factors of a natural number”