Limit of a sequence


Giải tích thực là một nhánh của giải tích toán học nghiên cứu dáng điệu của dãy thực, chuỗi thực, và hàm giá trị thực. Một khái niệm trung tâm của giải tích thực là dãy hội tụ.

Định nghĩa 1. Một dãy số thực \left(u_{n}\right) hội tụ đến một số thực l, hay l là một giới hạn của dãy số (u_n), nếu với mỗi số thực dương \epsilon, tồn tại số nguyên dương N sao cho mỗi khi n \geq N, ta có \left|u_{n}-l\right|<\epsilon. Nếu một dãy số có một giới hạn ta nói nó là dãy hội tụ, nếu nó không có giới hạn, ta nói nó là dãy phân kỳ.

Để chỉ \left(u_{n}\right) hội tụ đến l, ta viết \lim u_{n}=l hoặc \lim \left(u_{n}\right) =l. Ký hiệu \displaystyle \lim _{n \rightarrow \infty} u_{n}=l cũng hay được dùng. Định nghĩa trên có thể gây rối đối với những bạn mới học giải tích, sau đây chúng tôi giới thiệu một định nghĩa khác, hình học hơn. Để làm điều này ta cần đến:

Định nghĩa 2. Cho số thực l và số thực \epsilon>0, tập

U_{\epsilon}(l)=\{x \in \mathbb{R}:|x-l|<\epsilon\} được gọi là \epsilon-lân cận của l.

Để ý rằng U_{\epsilon}(l) gồm tất cả các điểm trên trục số cách điểm l một khoảng bé hơn \epsilon. Nói cách khác, U_{\epsilon}(l) là một khoảng có tâm tại l và bán kính \epsilon.

Định nghĩa 3. Một dãy số thực \left(u_{n}\right) hội tụ đến một số thực l, hay l là một giới hạn của dãy số (u_n), nếu với mỗi \epsilon-lân cận U_{\epsilon}(l) của l, có một vị trí trong dãy mà từ đó trở đi, mọi số hạng của dãy đều thuộc U_{\epsilon}(l). Nói cách khác, mỗi \epsilon-lân cận của l đều chứa hầu hết (chỉ trừ một số hữu hạn) các số hạng của dãy (u_n).

Số N nói chung phụ thuộc vào \epsilon. Khi \epsilon càng nhỏ có thể N càng lớn. Định nghĩa giới hạn của một dãy số thực được sử dụng để kiểm tra xem một số thực l có là giới hạn của dãy hay không, nó không cho ta cách xác định giới hạn của dãy.

Ví dụ 1. Với mọi số thực a, dãy hằng a,a,a,\ldots hội tụ đến a.

Lời giải. Xét một số thực a. Ta phải chứng minh \lim u_n=a, trong đó (u_n)_{n\geq 1} là dãy số xác định bởi u_n=a với mọi số nguyên dương n. Với một số thực dương \epsilon bất kỳ, chọn N=1, ta có \mid u_n-a\mid =\mid a-a\mid =0<\epsilon,\quad\forall n\geq N. Từ đây ta có điều cần chứng minh. \Box

Ví dụ 2. Chứng minh rằng \lim\dfrac{1}{\sqrt{n}}=0.

Lời giải. Ta phải chứng minh \lim u_n=0, trong đó (u_n)_{n\geq 1} là dãy số xác định bởi u_n=\dfrac{1}{\sqrt{n}} với mọi số nguyên dương n. Với một số thực dương \epsilon bất kỳ, chọn N=2+[1/\epsilon^2], ta có \mid u_n-0\mid =\frac{1}{\sqrt{n}}<\epsilon,\quad\forall n\geq N. Từ đây ta có điều cần chứng minh. \Box

Ví dụ 3. Chứng minh rằng \lim\dfrac{n+1}{n}=1.

Lời giải. Ta phải chứng minh \lim u_n=1, trong đó (u_n)_{n\geq 1} là dãy số xác định bởi u_n=\dfrac{n+1}{{n}} với mọi số nguyên dương n. Với một số thực dương \epsilon bất kỳ, chọn N=2+[1/\epsilon], ta có \mid u_n-1\mid =\frac{1}{{n}}<\epsilon,\quad\forall n\geq N. Từ đây ta có điều cần chứng minh. \Box

Định lí 1. Một dãy số thực có nhiều nhất một giới hạn.

Chứng minh. Giả sử hai số thực l^{\prime}l^{\prime \prime} đều là giới hạn của dãy số thực \left(u_{n}\right). Với mỗi \varepsilon>0, tồn tại N^{\prime} sao cho \left|u_{n}-l^{\prime}\right|<\varepsilon / 2 với mọi n \geq N^{\prime}, và tồn tại N^{\prime \prime} sao cho \left|u_{n}-l^{\prime \prime}\right|<\varepsilon / 2 với mọi n \geq N^{\prime \prime}. Gọi N là số lớn trong hai số N^{\prime}N^{\prime \prime}. Khi đó với n \geq N, ta có

\left|l^{\prime}-l^{\prime \prime}\right| \leq\left|l^{\prime}-u_{n}\right|+\left|u_{n}-l^{\prime \prime}\right|<\varepsilon / 2+\varepsilon / 2=\varepsilon.

\varepsilon là số dương bất kỳ nên l^{\prime}-l^{\prime \prime}=0. \Box

Kết quả sau được dùng nhiều trong các bài thi Olympic toán.

Bổ đề. Cho (u_n)_{n\geq 1} là một dãy số nguyên có giới hạn l. Khi đó l là số nguyên và tồn tại số nguyên dương N để u_n=l với mọi n\geq N.

Chứng minh. Gọi U1/4-lân cận của l. Vì \lim u_n=l nên kể từ lúc nào đó trở đi, các số hạng của dãy đều thuộc U. Để ý thêm U chứa nhiều nhất 1 số nguyên và dãy (u_n)_{n\geq 1} là một dãy số nguyên, ta có điều phải chứng minh. \Box

Tính hội tụ hay phân kỳ của dãy số không bị ảnh hưởng nếu ta bỏ đi hữu hạn số hạng đầu của dãy số đó.

Định lí 2. Cho (u_n)_{n\geq 1} là một dãy các số thực và m là một số nguyên dương. Xét dãy số (v_n)_{n\geq 1} xác định bởi v_n=u_{n+m} với mọi số nguyên dương n, nghĩa là nó hình thành từ việc bỏ đi m số hạng đầu của dãy (u_n). Khi đó dãy số (u_n)_{n\geq 1} hội tụ khi và chỉ khi dãy số (v_n)_{n\geq 1} hội tụ. Trong trường hợp này, \lim u_n=\lim v_n.

Chứng minh. Bạn đọc tự chứng minh xem như bài tập. \Box

Ta kết thúc bài này với một điều kiện cần để dãy số hội tụ, trong các tiết sau chúng tôi sẽ giới thiệu các điều kiện đủ.

Định lí 3. Một dãy các số thực hội tụ là một dãy bị chặn.

Chứng minh. Giả sử \lim \left(u_{n}\right)=l.  Khi đó tồn tại số nguyên dương N>1 sao cho \left|u_{n}-l\right|<1 với mọi n \geq N . Do đó với n \geq N ta có

\left|u_{n}\right|=\left|u_{n}-l+l\right| \leq\left|u_{n}-l\right|+|l|<1+|l|. Từ đây nếu đặt M=\max \left\{\left|u_{1}\right|,\left|u_{2}\right|, \ldots,\left|u_{N-1}\right|, 1+|l|\right\}, thì \left|u_{n}\right| \leq M với mọi số nguyên dương n, suy ra dãy (u_n) là một dãy bị chặn. \Box

Ví dụ 4. Dãy số \{(-1)^n\}_{n\geq 1} là dãy số bị chặn nhưng phân kỳ. Dãy số \{n\}_{n\geq 1} phân kỳ vì nó không bị chặn.


Do khuôn khổ của một bài viết trên blog nên tôi không cho thêm các ví dụ và bài tập liên quan đến Toán Olympic, tôi sẽ làm việc này vào một dịp khác. Bài viết cũng là tài liệu tự đọc cho các bạn học sinh lớp 10 đang theo học tại \mathbf{T}^{\prime}s\, \mathfrak{Lab}.

One thought on “Limit of a sequence

Leave a comment