A proof of Pick’s theorem


Hình tạo bởi một đường gấp khúc đóng và không tự cắt được gọi là đa giác đơn. Một tam giác cơ bản là một tam giác trong mặt phẳng tọa độ có các đỉnh là các điểm nguyên đồng thời trên biên và phần trong của nó không còn điểm nguyên nào khác. Định lí Pick cho một cách đơn giản tính diện tích đa giác đơn có các đỉnh nguyên.

Trong chứng minh định lí Pick ta cần dùng công thức tích diện tích của tam giác trong mặt phẳng tọa độ.

Định lí 1. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho tam giác ABC. Khi đó diện tích của tam giác ABC bằng \displaystyle \frac{1}{2}\left|(x_B-x_A)(y_C-y_A)-(y_B-y_A)(x_C-x_A)\right|. Nói riêng, với mỗi hai điểm MN ta có diện tích của tam giác OMN bằng \dfrac{1}{2}\mid x_My_N-y_Mx_N\mid.

Định lí 2. Mọi tam giác cơ bản đều có diện tích bằng \dfrac{1}{2}.

Chứng minh. Giả sử TAB là một tam giác cơ bản bất kỳ. Không mất tính tổng quát, xem T trùng với gốc tọa độ O. Ta cần chứng minh \mid x_1y_2-x_2y_1\mid =1, với (x_1;y_1)(x_2;y_2) lần lượt là tọa độ của AB.

Gọi K là điểm sao cho OAKB là hình bình hành. Giả sử M là một điểm nguyên nằm trong hoặc trên biên hình bình hành sao cho M khác các đỉnh. Khi đó M thuộc tam giác ABK và điểm N đối xứng với M qua tâm hình bình hành là điểm nguyên thuộc tam giác OAB nhưng khác các đỉnh, không thể xảy ra điều này do OAB là một tam giác cơ bản. Như vậy hình bình hành OAKB không chứa điểm nguyên nào khác bốn đỉnh của nó.

Giả sử P là một điểm nguyên bất kỳ. Vì \overrightarrow{OA}\overrightarrow{OB} là hai vector không cùng phương nên tồn tại cặp số thực (\alpha,\beta) để \overrightarrow{OP}=\alpha \overrightarrow{OA}+\beta \overrightarrow{OB}. Gọi P' là điểm xác định bởi \overrightarrow{OP'}=\{\alpha\} \overrightarrow{OA}+\{\beta\} \overrightarrow{OB}.\{\alpha\}\{\beta\} thuộc [0;1) nên P' thuộc hình bình hành OAKB, nhưng P' lại là một điểm nguyên, suy ra P' phải là một trong bốn đỉnh của hình bình hành. Dễ thấy P'\equiv O và do đó \alpha\beta là hai số nguyên.

Gọi \overrightarrow{i}\overrightarrow{j} lần lượt là các vector đơn vị đặt trên OxOy. Khi đó theo lập luận trên, tồn tại các cặp số nguyên (u,v)(u',v') để \overrightarrow{i}=u \overrightarrow{OA}+v \overrightarrow{OB}\overrightarrow{j}=u' \overrightarrow{OA}+v' \overrightarrow{OB}. Từ hai đẳng thức này ta có \begin{cases} 1=ux_1+vx_2\\ 0=uy_1+vy_2\end{cases}\begin{cases}0=u'x_1+v'x_2\\ 1=u'y_1+v'y_2,\end{cases} suy ra \displaystyle u=\frac{y_2}{D},v=-\frac{y_1}{D},u'=-\frac{x_2}{D}\displaystyle v'=\frac{x_1}{D}, trong đó D=x_1y_2-x_2y_1\not =0 do O,AB không thẳng hàng. Vì u, v, u'v' là các số nguyên nên x_1,x_2,y_1y_2 đều là bội của D, do đó D^2\mid D và bởi thế, D=\pm 1.

Định lí Pick. Cho P là một đa giác đơn có các đỉnh là các điểm nguyên, I là số điểm nguyên nằm trong và B là số điểm nguyên nằm trên biên của P. Khi đó ta có đẳng thức \displaystyle S_P=I+\frac{1}{2}B-1.

Chứng minh. Chia P thành N tam giác cơ bản. Gọi S là tổng các góc trong của tất cả các tam giác cơ bản đó. Ta sẽ tính S theo hai cách. Vì số tam giác là N nên S=N\pi.

Tổng tất cả các góc có đỉnh là một điểm nguyên nằm trong P bằng 2\pi, tổng tất cả các góc có đỉnh là một điểm nguyên nằm trên biên của P nhưng không phải đỉnh của P bằng \pi và tổng của tất cả các góc có đỉnh là đỉnh của P bằng (n-2)\pi, ở đây n là số đỉnh của P. Do đó S=2\pi I+\pi B-2\pi, suy ra N\pi=2\pi I+\pi B-2\pi\Rightarrow N=2I+B-2. Để ý thêm S_P=\dfrac{1}{2}N, ta có điều phải chứng minh.

Divisibility theory in the integers


Trong bài này chúng tôi sẽ trình bày quan hệ chia hết trên tập các số nguyên. Bài viết là tài liệu tự học của các học sinh lớp 10 đang học tại T’s Lab, nhưng các bạn học sinh lớp 8 hoặc 9 xuất sắc có thể hiểu được toàn bài mà không gặp khó khăn nào. Nhiều chứng minh trong bài dùng tính chất sau của tập các số nguyên không âm.

Mỗi tập khác rỗng gồm các số nguyên không âm đều có phần tử nhỏ nhất.

Đầu tiên chúng ta đến với định lí nền tảng của toàn bài.

Định lí 1 (Thuật toán chia). Cho hai số nguyên ab với b>0. Khi đó tồn tại đúng một cặp số nguyên (q,r) thỏa mãn

a=q b+r0 \leq r<b. Hai số qr lần lượt được gọi là thương và dư trong phép chia a cho b.

Chứng minh. Gọi S là tập hợp tất cả các số nguyên không âm có dạng a-xb, với một số nguyên x. Ta thấy S khác rỗng nên nó có phần tử nhỏ nhất, ký hiệu là r.  Từ định nghĩa của S, ta có thể viết r=a-q b, trong đó q là một số nguyên. Nếu r \geq b thì a-(q+1) là một phần tử nhỏ hơn r của S, vô lý, do đó r<b. Bây giờ giả sử (q,r)(q^{\prime},r^{\prime}) là hai cặp có tính chất nói đến trong định lí. Khi đó a=q b+r=q^{\prime} b+r^{\prime}0 \leq r<b, 0 \leq r^{\prime}<b. Từ đây ta có \left|r^{\prime}-r\right|=b\left|q-q^{\prime}\right|, để ý thêm \left|r^{\prime}-r\right|<b, ta thu được 0 \leq\left|q-q^{\prime}\right|<1. Suy ra q=q^{\prime}, và r=r^{\prime}. \Box

Ví dụ 1. Từ định lí 1 ta thấy mọi số nguyên đều có thể viết được dưới dạng 2k hoặc 2k+1 với một số nguyên k. Tương tự, mọi số nguyên đều có thể viết được dưới dạng 3k, 3k+1, hoặc 3k+2 với một số nguyên k. \Box

Định nghĩa 1. Cho hai số nguyên ab với b khác 0. Khi đó a được gọi là chia hết cho b, ký hiệu b \mid a, nếu tồn tại số nguyên c sao cho a=bc. Ta viết b \nmid a khi a không chia hết cho b.

Khi b \mid a, ta cũng nói b là một ước của a, hay a là một bội của b. Ta có ngay lập tức các tính chất sau, chứng minh của chúng là bài tập cho bạn đọc.

Định lí 2. Với các số nguyên a, b, và c, ta có các tính chất sau:

(1) a\mid 0,1\mid a, a \mid a.

(2) a \mid 1 khi và chỉ khi a= \pm 1.

(3) Nếu a \mid bc \mid d, thì a c \mid b d.

(4) Nếu a \mid bb \mid c, thì a \mid c.

(5) a \mid bb \mid a khi và chỉ khi a= \pm b.

(6) Nếu a \mid bb\neq 0, thì \mid a\mid \leq \mid b\mid.

(7) Nếu a \mid ba \mid c, thì a \mid(b x+c y) với các số nguyên bất kỳ xy.

Ta xét một số ví dụ có sử dụng các tính chất này.

Ví dụ 2. Cho a, b, c, và d là các số nguyên thỏa mãn ad-bc>1. Chứng minh rằng ít nhất một bốn số đã cho không chia hết cho ad-bc.

Lời giải. Giả sử ngược lại, khi đó cả bốn số a, b, c, và d đều chia hết cho ad-bc. Suy ra adbc cùng chia hết cho (ad-bc)^2, do đó (ad-bc)^2\mid ad-bc, điều này không thể xảy ra vì ad-bc>1. \Box

Ví dụ 3. Tìm tất cả bộ ba số nguyên (a,b,c) sao cho 1<a<b<c(a-1)(b-1)(c-1) là một ước của abc-1.

Lời giải. Các bộ ba phải tìm là (2,4,8)(3,5,15). Giả sử (a,b,c) là một bộ ba thỏa mãn các yêu cầu của đề bài. Khi đó ba số a, bc có cùng tính chẵn-lẻ, do đó \displaystyle 2 < \frac{abc}{(a-1)(b-1)(c-1)}\leq \frac{a}{a-1} \cdot \frac{a+2}{a+1} \cdot \frac{a+4}{a+3}, suy ra a<4. Đến đây xét a=2a=3 ta có câu trả lời. \Box

Continue reading “Divisibility theory in the integers”

Polynomials with integer coefficients


Đây là bài thứ ba về đa thức của tôi, các bạn học sinh nên xem lại hai bài trước để học cho dễ dàng hơn. Như các bài trước, các bạn học sinh tự hoàn thiện các lời giải một cách chi tiết.

[1] https://nttuan.org/2023/06/30/poly01/

[2] https://nttuan.org/2023/08/11/poly02/


Mục đích của bài này là giới thiệu một số kết quả cơ bản về các đa thức với hệ số nguyên, chẳng hạn như định lí nghiệm hữu tỷ và tiêu chuẩn bất khả quy của Eisenstein.

Định lí 1 (Định lí nghiệm hữu tỷ). Cho số nguyên dương n và đa thức

P(x)=a_n x^n+a_{n-1} x^{n-1}+\ldots+a_1 x+a_0

có bậc bằng n với hệ số nguyên. Khi đó nếu r / s là một nghiệm hữu tỷ khác không của P(x) thỏa mãn (r, s)=1, thì r \mid a_0 and s \mid a_n.

Chứng minh. Từ giả thiết ta có a_n r^n+a_{n-1} r^{n-1} s+\cdots+a_1 r s^{n-1}+a_0 s^n=0,
suy ra r \mid a_0 s^ns \mid a_n r^n. Nhưng rs nguyên tố cùng nhau, nên r \mid a_0s \mid a_n. \Box

Theo định lí này, khi P có hệ số cao nhất bằng 1 thì mọi nghiệm hữu tỷ của P đều là số nguyên. Với một đa thức khác hằng với hệ số nguyên, từ định lí ta cũng thấy muốn tìm nghiệm hữu tỷ của đa thức ta chỉ cần tìm trong một tập hợp hữu hạn.

Ví dụ 1. Giả sử ta muốn tìm tất cả các nghiệm hữu tỷ của đa thức P(x)=x^3-5x^2+x+10. Theo định lí, nghiệm hữu tỷ của P phải là nghiệm nguyên và nó bằng 0 hoặc là ước của 10. Suy ra nghiệm hữu tỷ của P thuộc tập hợp \{0,\pm 1,\pm 2,\pm 5,\pm 10\}. Kiểm tra trực tiếp ta thấy nghiệm hữu tỷ của đa thức là 2.

Định nghĩa 1. Một đa thức khác không với hệ số nguyên được gọi là nguyên bản nếu các hệ số của nó chỉ có ước dương chung là 1.

Định lí 2 (Bổ đề Gauss). Tích của hai đa thức nguyên bản là một đa thức nguyên bản.
Chứng minh. Giả sử f(x)=g(x) h(x) là tích của hai đa thức nguyên bản và p là một số nguyên tố chia hết mọi hệ số của f. Viết g(x)=\sum a_kx^kh(x)=\sum b_mx^m. Do fg là nguyên bản nên ta có thể chọn các chỉ số ij lớn nhất để p\nmid a_ip\nmid b_j. Khi đó hệ số của x^{i+j} trong f bằng a_ib_j, số này không chia hết cho p, vô lý. \Box

Hệ quả. Cho f(x) là một đa thức khác hằng với hệ số nguyên sao cho f(x)=g(x)h(x), ở đây gh là các đa thức khác hằng với hệ số hữu tỷ. Khi đó f là tích của hai đa thức với hệ số nguyên có bậc bằng bậc của gh.
Chứng minh. Từ giả thiết ta có thể viết \displaystyle f(x)=\frac{m}{n}g_1(x)h_1(x), trong đó mn là hai số nguyên dương nguyên tố cùng nhau, và g_1,h_1 là hai đa thức nguyên bản có bậc lần lượt bằng bậc của g_1, h_1. Nếu a là một hệ số của g_1h_1 thì n \mid m a do f có hệ số nguyên, suy ra n \mid a. Như vậy n là số nguyên dương chia hết mọi hệ số của đa thức g_1h_1, là một đa thức nguyên bản theo bổ đề Gauss, suy ra n=1. Khi đó f=(m g_1)(h_1), đây là phân tích ta cần. \Box
Bằng quy nạp ta dễ dàng mở rộng kết quả trên cho nhiều hơn hai thừa số.

Định lí 3 (Tiêu chuẩn Eisenstein). Cho số nguyên dương n và đa thức f(x)=a_0+a_1x+\cdots+a_nx^n có bậc n với hệ số nguyên. Giả sử có số nguyên tố p sao cho a_n không chia hết cho p, các hệ số a_0,a_1,\ldots,a_{n-1} chia hết cho pa_0 không chia hết cho p^2. Khi đó f là đa thức bất khả quy trên \mathbb{Q}.

Chứng minh. Giả sử f không bất khả quy trên \mathbb{Q}. Khi đó theo hệ quả trên, tồn tại các đa thức khác hằng với hệ số nguyên gh sao cho f=gh. Viết g(x)=b_0+b_1x+\cdots+b_kx^kh(x)=c_0+c_1x+\cdots+c_mx^m, trong đó k, m là các số nguyên dương và b_kc_m\not=0.b_0c_0=a_0 chia hết cho p nhưng không chia hết cho p^2 nên p\mid b_0 hoặc p\mid c_0 và không xảy ra cả hai. Giả sử mà không làm mất tính tổng quát rằng p\mid b_0p\nmid c_0.

Nếu b_0,b_1,\ldots,b_u (u<k) chia hết cho p thì bằng cách để ý đến hệ số của x^{u+1} trong hai vế của f=gh ta có b_{u+1} cũng chia hết cho p. Vậy bằng quy nạp theo l, ta có p\mid b_l với mỗi l=0,1,\ldots,k. Suy ra a_n=b_kc_m chia hết cho p, vô lý. \Box

Hệ quả. Với mỗi số nguyên tố p, đa thức \Phi_p(x)=1+x+\cdots+x^{p-1} bất khả quy trên \mathbb{Q}.

Chứng minh. Xét một số nguyên tố p. Ta có

\displaystyle \Phi_p(x+1)=\frac{(x+1)^p-1}{x}=x^{p-1}+C_p^1x^{p-2}+C_p^2x^{p-3}+\cdots+p, và khi 1 \leq i \leq p-1 thì p chia hết C_p^i. Suy ra theo tiêu chuẩn Eisenstein, đa thức \Phi_p(x+1) bất khả quy trên \mathbb{Q}, do đó \Phi_p(x) bất khả quy trên \mathbb{Q}. \Box

Continue reading “Polynomials with integer coefficients”

A proof of Cauchy–Davenport theorem


Trong bài này tôi sẽ giới thiệu một chứng minh của định lí Cauchy-Davenport.

Định lí Cauchy – Davenport. Cho số nguyên tố p và hai tập con khác rỗng A,B của \mathbb{Z}/p\mathbb{Z}. Khi đó

|A+B|\geq\min (p,|A|+|B|-1).

Chứng minh. Ta chứng minh khẳng định bằng quy nạp theo |B|. Khi |B|=1 ta có

|A+B|=|A|=\min (p,|A|)=\min (p,|A|+|B|-1). Suy ra khẳng định đúng khi |B|=1. Khi |B|=2 ta viết B=\{b_1,b_2\}A=\{a_1,a_2,\ldots,a_m\}, ta có ngay |A+B|\geq m.

Nếu |A+B|= m thì \{b_1+a_1,\ldots,b_1+a_m\}=\{b_2+a_1,\ldots,b_2+a_m\}, suy ra mb_1\equiv mb_2\pmod{p}, hay m=p. Khi đó |A+B|=p\geq\min (p,|A|+|B|-1).

Nếu |A+B|>m thì |A+B|\geq m+1\geq\min (p,m+1)=\min (p,|A|+|B|-1).

Vậy khẳng định đúng khi |B|=2. Giả sử khẳng định đúng với mỗi tập B thỏa mãn |B|<n, trong đó n\geq 3. Ta sẽ chứng minh khẳng định đúng với mọi tập B|B|=n. Xét một tập B thỏa mãn |B|=n. Đặt |A+B|=l,|A|=m và viết B=\{b_1,b_2,\ldots,b_n\}. Xét ba trường hợp

Trường hợp 1. l\geq p.

Ta có |A+B|=l\geq p\geq\min (p,|A|+|B|-1).

Trường hợp 2. m+n>p.

Ta có A+B=\{0,1,2,\ldots,p-1\}, thật vậy với mỗi g\in \{0,1,2,\ldots,p-1\}, hai tập g-AB có giao khác rỗng vì chúng là các tập con của tập \{0,1,2,\ldots,p-1\} và có tổng số phần tử lớn hơn p. Lấy h\in g-A\cap B ta có ngay g=b=g-a\,\, (a\in A,b\in B), suy ra g=a+b\in A+B. Từ đây ta có |A+B|=p\geq\min (p,|A|+|B|-1).

Trường hợp 3. l<pm+n\leq p.

Ở trường hợp này thì \min (p,|A|+|B|-1)=\min (p,m+n-1)=m+n-1. Áp dụng giả thiết quy nạp cho hai tập C=A+B\{b_1,b_n\} ta có |C+\{b_1,b_n\}|\geq\min (p,|C|+|\{b_1,b_n\}|-1)=\min (p,l+1)=l+1, suy ra C+b_1\not = C+b_n, do đó tồn tại số nguyên x sao cho x-b_1\in A+Bx-b_n\not\in A+B. Từ đây ta thấy tồn tại số nguyên dương r<n sao cho x-b_i\in A+B,\,\forall i=\overline{1,r}x-b_i\not\in A+B,\,\forall i=\overline{r+1,n}. Áp dụng giả thiết quy nạp cho hai tập AB^{\prime}=\{b_{r+1},b_{r+2},\ldots,b_n\} ta có

|A+B^{\prime}|\geq \min (p,|A|+|B^{\prime}|-1)=\min (p,m+n-r-1)=m+n-r-1. Ta có x-b_i\not\in A+B^{\prime},\,\forall i=\overline{1,r}, vì nếu chẳng hạn x-b_1\in A+B^{\prime} thì

x-b_1= a+b_{s}\Rightarrow x-b_s\in A+B, điều này trái với cách chọn r. Vậy |A+B|\geq r+|A+B^{\prime}|\geq r+m+n-r-1=m+n-1, và định lí được chứng minh. \Box

Bằng quy nạp ta chứng minh được kết quả sau.

Hệ quả. Cho số nguyên dương h>1, số nguyên tố ph tập con khác rỗng A_1, A_2,\ldots, A_h của \mathbb{Z}/p\mathbb{Z}. Khi đó \displaystyle \mid A_1+A_2+\cdots+A_h\mid \geq \min \left(p,\sum_{i=1}^h\mid A_i\mid-h+1\right).