Nguyên lý thứ nhất (Quy tắc cộng). Giả sử có
cách thực hiện việc
,
cách thực hiện việc
,…,
cách thực hiện việc
. Nếu
việc này không thể làm đồng thời thì sẽ có
cách thực hiện một trong các việc
.
Ví dụ 1. Người ta có thể đi từ Hải Phòng đến Đà Nẵng bằng một trong ba phương tiện: tàu hoả, tàu thuỷ và máy bay. Nếu có hai cách đi bằng tàu hoả, ba cách đi bằng tàu thuỷ, và
cách đi bằng máy bay thì sẽ có
cách đi từ Hải Phòng đến Đà Nẵng. 
Ví dụ 2. Tìm số các cặp có thứ tự
các số nguyên thoả mãn
.
Lời giải. Mỗi
ta đặt
, khi đó tập cần tính số phần tử sẽ là hợp rời rạc của các
. Ta tính số phần tử của các
bằng phương pháp liệt kê và cuối cùng được đáp số của bài toán là

Nguyên lý thứ hai (Quy tắc nhân). Giả sử rằng việc
có thể được làm bằng cách thực hiện liên tiếp các việc
; và có
cách thực hiện việc
,
cách thực hiện việc
,…,
cách thực hiện việc
. Khi đó số cách làm việc
là
.
Ví dụ 3. Đề đi từ thành phố
đến thành phố
người ta phải đi lần lượt qua hai thành phố
và
. Nếu có hai cách đi từ
đến $B$, ba cách đi từ
đến
và một cách đi từ
đến
thì sẽ có
cách đi từ
đến

Ví dụ 4. Cho
và
là các số nguyên dương. Một dãy
phân độ dài
là một dãy
với
. Hỏi có bao nhiêu dãy này?
Lời giải. Đặt
. Để hình thành một dãy
phân, đầu tiên chúng ta cần chọn
từ
, sau đó chọn
từ
, và cứ như thế cho đến cuối cùng cần chọn
từ
. Bởi vì có
cách để làm mỗi bước nên theo quy tắc nhân, số các dãy như vậy bằng

Ví dụ 5. Tìm số các ước dương của
.
Lời giải. Ta có
nên một số nguyên dương
là một ước dương của
khi và chỉ khi nó có dạng
với
là các số nguyên thoả mãn
. Như vậy số các ước dương của
bằng số các bộ ba
thoả mãn
, theo quy tắc nhân, số ước dương của
bằng

Tổng quát hơn ta có: Nếu số nguyên dương
có phân tích tiêu chuẩn
thì số các ước dương của
bằng
.
Ví dụ 6. Cho
và
Tính
.
Lời giải. Với mỗi
ta đặt
. Khi đó
là hợp rời rạc của các
, mà theo quy tắc nhân ta có
nên suy ra
.
Để ý đến lời giải ví dụ thứ hai và thứ sáu, ta thấy chúng có một điểm chung là chia bài toán đã cho thành các bài toán con đơn giản hơn và giải chúng. Đây là cách cơ bản nhất để giải các bài toán đếm, có thể sẽ có cách khác ngắn gọn hơn, nhưng việc chia một bài toán thành các bài toán con mà chúng ta đã biết cách giải sẽ giúp ta ít gặp phải các sai lầm hơn.
Ví dụ 7. Có bao nhiêu số tự nhiên có ba chữ số được lấy từ tập
nếu
(a) Các chữ số không cần phải khác nhau?
(b) Các chữ số phải khác nhau?
(c) Các chữ số phải khác nhau và chứa số
?
(d) Các chữ số không cần phải khác nhau và chứa số
?
Lời giải.
(a) 
(b)
.
(c) Đầu tiên ta chọn vị trí cho số
, sau đó chọn hai số còn lại lần lượt. Đáp số là
.
(d) Nếu tiếp tục làm như trên ta sẽ được kết quả là
, đây là một kết quả không chính xác! Vì làm như vậy những số như
sẽ được đếm hai lần. Vấn đề ở chỗ ta đã dùng sai quy tắc nhân, mỗi hai tổ hợp khác nhau cách thực hiện các công việc
phải cho hai kết quả khác nhau thì ta mới áp dụng được quy tắc nhân. Bài này ta lại phải chia thành các bài toán con và giải chúng lần lượt.
Ta chia trường hợp theo vị trí của số
nằm bên trái nhất. Nếu số
này nằm ở vị trí hàng trăm thì số có ba chữ số phải có dạng
, nếu nó nằm ở vị trí hàng chục thì số có ba chữ số phải có dạng
với
, và cuối cùng, nếu số
này nằm ở vị trí hàng đơn vị thì số ba chữ số phải có dạng
với
. Giải các bài toán con ta được đáp số của bài toán là

Continue reading “Basic counting principles” →