Định lí Erdos–Ginzburg–Ziv.Cho số nguyên dương Khi đó trong mỗi số nguyên, tồn tại số có tổng chia hết cho
Chứng minh. Trước tiên ta thấy khẳng định đúng với và nếu khẳng định đúng với và thì nó cũng đúng với Thật vậy, giả sử là các số nguyên bất kỳ. Trước tiên, vì nên trong các số đã cho ta có thể chọn số sao cho sau bước này ta còn số. Trong số đó ta chọn số sao cho
sau bước này ta còn số. Tiếp tục làm như vậy cuối cùng ta được số thỏa mãn
Vì khẳng định đúng với nên trong số nguyên tồn tại số, chẳng hạn với , có tổng chia hết cho Khi đó số với có tổng chia hết cho suy ra khẳng định đúng với
Vậy ta chỉ cần chứng minh nó đúng với các số nguyên tố. Giả sử là một số nguyên tố và là các số nguyên bất kỳ. Ta cần chỉ ra có số trong các số đã cho có tổng chia hết cho Với mỗi số nguyên ký hiệu là số dư khi chia cho Không mất tính tổng quát, giả sử là một dãy không giảm. Nếu tồn tại sao cho thì
C1. Một -dãy là một dãy gồm số mỗi số bằng hoặc . Tìm số lớn nhất sao cho, đối với bất kỳ dãy nào, tồn tại một số nguyên và các chỉ số để với mọi , và
C2. Ngân hàng Oslo phát hành hai loại tiền xu: nhôm (ký hiệu là ) và đồng (ký hiệu là ). Alpha có đồng xu nhôm và đồng xu đồng được sắp xếp thành một hàng theo thứ tự ban đầu tùy ý. Một chuỗi là bất kỳ dãy con nào các đồng xu liên tiếp có cùng loại. Cho một số nguyên dương cố định , Beta lặp đi lặp lại thao tác sau: anh ta xác định chuỗi dài nhất chứa đồng xu thứ từ bên trái và di chuyển tất cả đồng xu trong chuỗi đó sang đầu bên trái của hàng. Ví dụ: nếu và , quá trình bắt đầu từ sẽ là
Tìm tất cả các cặp với sao cho với mỗi cách xếp các đồng xu lúc đầu, tại một thời điểm nào đó trong quá trình, đồng xu ngoài cùng bên trái có cùng loại.
C3. Trong mỗi ô vuông của một khu vườn có dạng bảng ô vuông cỡ , ban đầu có một cái cây cao . Một người làm vườn và một thợ đốn gỗ thay phiên nhau chơi trò chơi sau, người làm vườn sẽ chơi ở lượt đầu tiên:
(1) Người làm vườn chọn một ô vuông trong vườn. Sau đó mỗi cây trên ô vuông đó và tất cả các ô vuông xung quanh trở thành cao hơn một đơn vị.
(2) Người thợ đốn gõ chọn bốn ô vuông khác nhau trong vườn. Sau đó mỗi cây có chiều cao dương trên các ô vuông đó sẽ trở thành thấp hơn một đơn vị.
Ta nói rằng một cái cây là hùng vĩ nếu chiều cao của nó ít nhất là . Tìm số lớn nhất sao cho người làm vườn có thể đảm bảo cuối cùng sẽ có cây hùng vĩ trong vườn, bất kể người thợ đốn gỗ chơi như thế nào.
C4. Cho một số nguyên . Giả sử rằng đứa bé được sắp xếp thành một vòng tròn và đồng xu được phân phát cho chúng (một số bé có thể không có đồng xu nào). Ở mỗi bước, bé có ít nhất đồng xu có thể đưa đồng xu cho mỗi bé ngay bên phải và bên trái của mình. Hãy tìm tất cả các cách phân phát các đồng xu ban đầu sao cho sau một số hữu hạn bước, mỗi bé có đúng một đồng xu.
C5. Cho là các số nguyên, là một tập hợp có phần tử, và , , , là các tập hợp con khác rỗng phân biệt của . Một hàm được gọi là tốt nếu tồn tại một chỉ số sao cho Chứng minh rằng số hàm tốt ít nhất là .
C6. Cho là một số nguyên dương. Chúng ta bắt đầu với đống sỏi, mỗi đống ban đầu chỉ chứa một viên sỏi. Người ta có thể thực hiện các bước di chuyển theo hình thức sau: chọn hai đống, lấy một số viên sỏi bằng nhau từ mỗi đống và tạo thành một đống mới từ những viên sỏi này. Tìm, theo , số nhỏ nhất các đống sỏi khác rỗng mà một người có thể thu được bằng cách thực hiện một dãy hữu hạn các bước di chuyển có dạng này.
C7. Lucy bắt đầu bằng cách viết bộ số nguyên lên bảng đen. Sau khi làm điều đó, cô ấy có thể lấy hai bộ bất kỳ (không nhất thiết phải khác nhau) và mà cô ấy đã viết và áp dụng một trong các thao tác sau để lấy bộ mới:
rồi viết bộ này lên bảng. Sau hữu hạn bước, theo cách này, Lucy có thể viết bất kỳ bộ số nguyên nào lên bảng. Số nhỏ nhất có thể là bao nhiêu?
C8. Cho là một số nguyên dương. Hình vuông Bắc Âu là một bảng ô vuông chứa tất cả các số nguyên từ đến sao cho mỗi ô chứa đúng một số. Hai ô khác nhau được gọi là kề nếu chúng có chung một cạnh. Mỗi ô chỉ kề với các ô chứa số lớn hơn được gọi là thung lũng. Đường lên dốc là một dãy gồm một hoặc nhiều ô sao cho các điều kiện sau được thỏa mãn đồng thời:
(i) ô đầu tiên trong dãy là một thung lũng,
(ii) mỗi ô tiếp theo trong dãy kề với ô trước đó,
(iii) các số trên các ô trong dãy lập thành một dãy tăng theo thứ tự.
Tìm, theo , số nhỏ nhất đường lên dốc có thể có trong một hình vuông Bắc Âu.
C9. Xét các song ánh có tính chất: mỗi khi , thì và . Gọi là số cặp số nguyên sao cho và is số nguyên lẻ. Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của .
Trong bài này tôi sẽ giới thiệu một chứng minh của định lí Cauchy-Davenport.
Định lí Cauchy – Davenport.Cho số nguyên tố và hai tập con khác rỗng của Khi đó
Chứng minh. Ta chứng minh khẳng định bằng quy nạp theo . Khi ta có
Suy ra khẳng định đúng khi . Khi ta viết và ta có ngay .
Nếu thì suy ra , hay . Khi đó
Nếu thì
Vậy khẳng định đúng khi . Giả sử khẳng định đúng với mỗi tập thỏa mãn trong đó Ta sẽ chứng minh khẳng định đúng với mọi tập có Xét một tập thỏa mãn . Đặt và viết Xét ba trường hợp
Trường hợp 1.
Ta có
Trường hợp 2.
Ta có , thật vậy với mỗi , hai tập và có giao khác rỗng vì chúng là các tập con của tập và có tổng số phần tử lớn hơn . Lấy ta có ngay suy ra . Từ đây ta có
Trường hợp 3. và
Ở trường hợp này thì Áp dụng giả thiết quy nạp cho hai tập và ta có suy ra , do đó tồn tại số nguyên sao cho và . Từ đây ta thấy tồn tại số nguyên dương sao cho và . Áp dụng giả thiết quy nạp cho hai tập và ta có
Ta có , vì nếu chẳng hạn thì
điều này trái với cách chọn . Vậy và định lí được chứng minh.
Bằng quy nạp ta chứng minh được kết quả sau.
Hệ quả. Cho số nguyên dương số nguyên tố và tập con khác rỗng của Khi đó
Trong bài này chúng tôi giới thiệu một chứng minh ngắn của định lý không điểm tổ hợp của Noga Alon, và sử dụng nó chứng minh định lý Cauchy – Davenport (xem [1]). Từ bây giờ, khi nói đến trường thì các bạn hiểu là nói đến , , , hay .
Định lý 1 (N. Alon, 1999). Cho là một trường bất kỳ, và cho là một đa thức trong . Giả sử bậc của là , trong đó là một số nguyên không âm, và hệ số của đơn thức trong khác không. Khi đó với mỗi tập con của thỏa mãn với mỗi , tồn tại để .
Định lý trên được gọi là định lý không điểm tổ hợp, nó là một tổng quát của kết quả: Với mỗi đa thức khác không với hệ số thuộc một trường , số nghiệm của trong không vượt quá .
Chứng minh (Mateusz Michalek). Khẳng định là đúng một cách hiển nhiên khi là đa thức hằng, bây giờ ta xét trường hợp còn lại.
Quy nạp theo . Nếu thì định lý là đúng. Giả sử và thỏa mãn các giả thiết của định lý nhưng kết luận là sai. Nghĩa là với mọi . Không mất tính tổng quát, giả sử . Xét một và viết
bằng cách sử dụng thuật toán chia. Xem (1) là một đẳng thức của các đa thức một biến với hệ số thuộc . Vì bậc của theo biến là bé hơn , đa thức không chứa . Từ giả thiết về ta có phải có một đơn thức không bị triệt tiêu có dạng và
Lấy mỗi và thay vào (1). Vì ta có . Nhưng không chứa , suy ra cũng bằng không trên .
Bây giờ thay mỗi vào (1). Vì khác không, ta có . Vậy là bằng không trên , trái với giả thiết quy nạp.
Một áp dụng đầu tiên là chứng minh ngắn của định lý Cauchy – Davenport trong lý thuyết số cộng tính. Định lý được chứng minh đầu tiên bởi Cauchy vào năm 1813 và bởi Davenport vào năm 1935. Cho và là hai tập con khác rỗng của với và . Hỏi tập
có thể có ít nhất bao nhiêu phần tử?
Định lý 2 (Cauchy – Davenport). Cho số nguyên tố và cho và là hai tập con khác rỗng của với và . Khi đó
Chứng minh. Nếu thì . Thật vậy, với mỗi , hai tập và có giao khác rỗng vì . Lấy ta có ngay suy ra . Từ đây ta có
Bây giờ ta xét và giả sử bất đẳng thức là sai. Gọi là một tập có cỡ trong chứa . Xét đa thức
trên . Đây là một đa thức hai biến có bậc . Ta sẽ chứng minh
Để hình thành hệ số này khi khai triển , ta chọn đúng lần và đúng lần trong thừa số. Như vậy ta có đẳng thức đầu. Hệ số nhị thức khác không là vì và là số nguyên tố.
Vì và , định lý không điểm tổ hợp cho ta và mà . Điều này không thể xảy ra vì đã được dựng để triệt tiêu trên mọi cặp như vậy.