Ta thường không quan tâm đến thí nghiệm mà chỉ quan tâm đến một số hệ quả từ thí nghiệm đó. Chẳng hạn, những tay cờ bạc chỉ quan tâm đến số tiền họ được hay mất, không quan tâm mấy đến trò chơi. Nhiều hệ quả từ thí nghiệm có thể được biểu diễn bằng một hàm trên không gian mẫu của thí nghiệm.
Định nghĩa 1. Cho một không gian xác suất . Một biến ngẫu nhiên là một hàm
sao cho với mỗi
,
Một biến ngẫu nhiên được gọi là rời rạc nếu nó chỉ nhận giá trị trong một tập hợp đếm được.
Không khó khăn lắm để thấy rằng nếu và
là các biến ngẫu nhiên (biến ngẫu nhiên rời rạc) thì
,
, và
(
) cũng là các biến ngẫu nhiên (biến ngẫu nhiên rời rạc).
Định nghĩa 2. Cho một không gian xác suất và một biến ngẫu nhiên
. Hàm phân bố của biến ngẫu nhiên
là hàm
xác định bởi
Để cho gọn, ta viết sự kiện bởi
. Khi đó xác suất
sẽ được viết là
.
Ví dụ 1. Tung một đồng xu hai lần. Không gian mẫu của phép thử là . Xét biến ngẫu nhiên
, số mặt ngửa, xác định bởi
Hàm phân bố của của
xác định bởi
Ví dụ 2. Xét không gian xác suất và một biến cố
. Hàm chỉ báo của
là hàm
xác định bởi
Ta thấy là một biến ngẫu nhiên rời rạc với hàm phân bố
xác định bởi
Nếu là một họ các biến cố đôi một rời nhau sao cho
thì
Định lý 1. Hàm phân bố của biến ngẫu nhiên
có các tính chất sau
(a) với mỗi số thực và
, nếu
thì
.
(b) và
.
(c) liên tục phải tại mọi điểm.
Chứng minh. Xét hai số thực và
với
. Biến cố
là hợp của hai biến cố rời nhau
và
nên
Ta có là một dãy tăng các sự kiện có hợp bằng
, theo định lý 1 trong [1], ta có
kết hợp với tính đơn điệu của ta được
. Tính chất
được chứng minh theo cách tương tự.
Bây giờ xét một số thực . Ta thấy
là một dãy giảm các sự kiện có giao bằng rỗng, theo định lý 2 trong [1], ta có
kết hợp với tính đơn điệu của ta có
liên tục phải tại
.