Lagrange interpolating polynomial


Đây là bài thứ bốn về đa thức của tôi, các bạn học sinh nên xem lại ba bài trước để học cho dễ dàng hơn.

[1] https://nttuan.org/2007/10/26/poly01/

[2] https://nttuan.org/2009/01/11/poly02/

[3] https://nttuan.org/2018/08/25/poly03/

Đa thức có thể được sử dụng để xấp xỉ các đường cong phức tạp, hay tính giá trị của các hàm logarit và lượng giác. Đầu tiên, chọn một vài dữ liệu đã biết, sau đó tìm một đa thức có bậc đủ bé có cùng dữ liệu đã chọn, cuối cùng xem đa thức vừa tìm được như là hàm số đang xét. Điều này dẫn đến việc tính toán nhanh hơn đáng kể.

Định lí. Cho số nguyên dương nn+1 số phức đôi một khác nhau x_0, x_1, \ldots, x_{n}. Khi đó với mỗi n+1 số phức y_0, y_1, \ldots, y_n, có đúng một đa thức P(x) với hệ số phức có bậc không lớn hơn n sao cho

P(x_i)=y_i,\quad \forall i=\overline{0,n}.

Chứng minh. Nếu PQ là các đa thức thỏa mãn các điều kiện của định lí thì đa thức P-Q có bậc không lớn hơn n và có ít nhất n+1 nghiệm, suy ra P-Q là đa thức không và P=Q. Mặt khác, đa thức \displaystyle P(x)=\sum_{i=0}^ny_i\prod_{j\not =i}\frac{x-x_j}{x_i-x_j} thỏa mãn P(x_i)=y_i,\quad \forall i=\overline{0,n}, do đó định lí được chứng minh. \Box

Hệ quả (Công thức nội suy Lagrange). Cho số nguyên dương n và đa thức P(x) với hệ số phức có bậc không lớn hơn n. Khi đó với mỗi n+1 số phức đôi một khác nhau x_0, x_1, \ldots, x_{n}, ta có

\displaystyle P(x)=\sum_{i=0}^nP(x_i)\prod_{j\not =i}\frac{x-x_j}{x_i-x_j}.

Trong công thức trên, n+1 số phức x_0, x_1, \ldots, x_{n} được gọi là các nút nội suy. Ta thường dùng công thức nội suy Lagrange trong tình huống: Biết thông tin của P tại các x_i, cần tìm thông tin của P tại y\not\in \{x_i\}.

Ví dụ 1. Cho hai đa thức A(x)=x^{81}+x^{49}+x^{25}+x^9+xB(x)=x^3-x. Tìm dư khi chia A(x) cho B(x).

Lời giải. Giả sử Q(x)R(x) lần lượt là thương và dư trong phép chia A(x) cho B(x). Ta có A(x)=B(x)Q(x)+R(x)\deg R<3.B(0)=B(1)=B(-1)=0 nên R(0)=0, R(1)=5R(-1)=-5, do đó áp dụng công thức nội suy Lagrange cho R với các nút 0;1-1 ta có

\displaystyle R(x)=R(0).\frac{(x-1)(x+1)}{(0-1)(0+1)}+R(1).\frac{(x-0)(x+1)}{(1-0)(1+1)}+R(-1).\frac{(x-0)(x-1)}{(-1-0)(-1-1)}

\displaystyle =\frac{5}{2}x(x+1)-\frac{5}{2}x(x-1)=5x. \Box

Ví dụ 2. Cho số nguyên dương n và đa thức P có bậc n thỏa mãn \displaystyle P(k)=\frac{k}{k+1},\quad \forall k=\overline{0,n}. Tính P(n+1).

Lời giải. Do P có bậc n nên áp dụng công thức nội suy Lagrange cho P với n+1 nút 0, 1, \ldots, n ta có \displaystyle P(x)=\sum_{k=0}^nP(k)\prod_{j\not =k}\frac{x-j}{k-j}

\displaystyle =\sum_{k=0}^n\frac{k}{k+1}\prod_{j\not =k}\frac{x-j}{k-j}=\sum_{k=0}^n\frac{(-1)^{n-k}k}{(k+1)!(n-k)!}\prod_{j\not =k}(x-j),\quad\forall x\in\mathbb{R}. Suy ra

\displaystyle P(n+1)=\sum_{k=0}^n\frac{(-1)^{n-k}k}{(k+1)!(n-k)!}\prod_{j\not =k}(n+1-j)

\displaystyle =\sum_{k=0}^n\frac{(-1)^{n-k}k}{(k+1)!(n-k)!}.\frac{(n+1)!}{n+1-k}

\displaystyle =\frac{1}{n+2}\sum_{k=0}^nk(-1)^{n-k}C^{k+1}_{n+2}=\frac{1}{n+2}\sum_{k=0}^n\left[(k+1)(-1)^{n-k}C_{n+2}^{k+1}+(-1)^{n-k+1}C_{n+2}^{k+1}\right]

\displaystyle =\frac{1}{n+2}\left(\sum_{k=0}^n(-1)^{n-k}(n+2)C_{n+1}^k+\sum_{i=1}^{n+1}(-1)^{n+2-i}C_{n+2}^i\right)=\dfrac{n+1+(-1)^{n+1}}{n+2}. \Box

Ví dụ 3. Cho số nguyên dương n và các số nguyên x_0 > x_1 > \ldots > x_n. Chứng minh rằng một trong các số |F(x_0)|, |F(x_1)|, |F(x_2)|, \ldots, |F(x_n)| lớn hơn hoặc bằng \displaystyle \frac{n!}{2^n}. Trong đó

F(x) = x^n + a_1x^{n-1} + \cdots+ a_n

là một đa thức với hệ số thực.

Lời giải. Giả sử \displaystyle |F(x_i)|<\dfrac{n!}{2^n},\quad \forall i=\overline{0,n}. Áp dụng công thức nội suy Lagrange cho P với n+1 nút x_0, x_1, \cdots, x_n ta có

\displaystyle x^n + a_1x^{n-1} + \cdots+ a_n\equiv \sum_{k=0}^nF(x_k)\prod_{j\not =k}\frac{x-x_j}{x_k-x_j}, để ý đến hệ số của x^n trong hai vế ta có  \displaystyle 1=\left|\sum_{k=0}^n\prod_{j\not =k}\frac{F(x_k)}{x_k-x_j}\right|\leq \sum_{k=0}^n\prod_{j\not =k}\frac{|F(x_k)|}{|x_k-x_j|}< \displaystyle \sum_{k=0}^n\prod_{j\not =k}\frac{\frac{n!}{2^n}}{|x_k-x_j|}\leq \sum_{k=0}^n\prod_{j\not =k}\frac{\frac{n!}{2^n}}{|k-j|}=1, không thể xảy ra điều này. \Box

Ví dụ 4. Chứng minh rằng với mỗi số thực a và với mỗi số nguyên dương n ta có

\displaystyle \sum_{k = 0}^n( - 1)^k\binom{n}{k}(a - k)^n = n!.

Lời giải. Vế trái là đa thức của a nên chỉ cần chứng minh đẳng thức khi a là số nguyên. Sau đây ta chứng minh đẳng thức khi a= 0n\geq 3, hay chứng minh

\displaystyle \sum_{k = 0}^n( - 1)^{n + k}\binom{n}{k}k^n = n!. Theo công thức nội suy Lagrange với các nút 1, 2, \ldots, n ta có \displaystyle x^n - (x - 1)(x - 2)\cdots (x - n) \equiv \sum_{k = 1}^nk^n\cdot\prod_{i\not = k}\dfrac{x - i}{k - i},\quad\forall x\in\mathbb{R}. Nói riêng, khi x = 0 ta có \displaystyle ( - 1)^{n + 1}\cdot n! = \sum_{k = 1}^nk^n\cdot \dfrac{1}{k}\cdot \dfrac{( - 1)^{n - 1}\cdot n!}{(k - 1)!\cdot (n - k)!\cdot ( - 1)^{n - k}}, từ đây thu được điều cần chứng minh. \Box.

Ví dụ 5. Cho ABC là một tam giác với BC=a, CA=bAB=c. Chứng minh rằng với mỗi hai điểm P, Q trong mặt phẳng (ABC) ta có \displaystyle a.PA.QA+b.PB.QB+c.PC.QC\geq abc.

Lời giải. Trong mặt phẳng phức (ABC), giả sử

A=x_1,B=x_2,C=x_3,P=p,Q=q. Theo công thức nội suy Lagrange với các nút x_1, x_2,x_3 ta có

\displaystyle (x-p)(x-q)\equiv \sum_{i=1}^3(x_i-p)(x_i-q)\prod_{j\not=i}\frac{x-x_j}{x_i-x_j}, để ý đến hệ số của x^2 trong cả hai vế ta có \displaystyle \frac{(x_1-p)(x_1-q)}{(x_1-x_2)(x_1-x_3)}+\frac{(x_2-p)(x_2-q)}{(x_2-x_3)(x_2-x_1)}+\frac{(x_3-p)(x_3-q)}{(x_3-x_1)(x_3-x_2)}=1, suy ra \displaystyle 1\leq \frac{|x_1-p|.|x_1-q|}{|x_1-x_2|.|x_1-x_3|}+\frac{|x_2-p|.|x_2-q|}{|x_2-x_3|.|x_2-x_1|}+\frac{|x_3-p|.|x_3-q|}{|x_3-x_1|.|x_3-x_2|}. Nhưng |x_2-x_1|=AB,\ldots|x_1-p|=AP,\ldots, do đó \displaystyle 1\leq \frac{PA.QA}{AB.AC}+\frac{PB.QB}{BC.BA}+\frac{PC.QC}{CA.CB}, và ta có điều cần chứng minh. \Box

Ví dụ 6. Cho đa thức P(x) với hệ số thực sao cho với mỗi số nguyên dương n, tồn tại số hữu tỷ r để P(r)=n. Chứng minh rằng \deg P=1.

Lời giải. Dễ thấy P không thể là đa thức hằng, suy ra d:= \deg P\ge 1. Với mỗi số nguyên dương n, gọi r_n là một số hữu tỷ sao cho P(r_n) = n.  Dùng công thức nội suy Lagrange cho P với d+1 nút r_1, r_2,\cdots, r_{d+1} ta được P có hệ số hữu tỷ. Giả sử d>1 và gọi t là một số nguyên dương sao cho tP là một đa thức có hệ số nguyên với hệ số đầu m. Với mỗi số nguyên dương n, tP(x) - tn là một đa thức với hệ số nguyên nhận r_n là một nghiệm hữu tỷ, suy ra theo định lí nghiệm hữu tỷ thì \displaystyle r_n\in \frac{1}{m}\mathbb{Z}.

\displaystyle\left |\frac{P(x)}{x}\right |\to +\infty khi |x|\to +\infty nên tồn tại số nguyên dương N đủ lớn sao cho \displaystyle\left |\frac{P(x)}{x}\right | > 2|m| với mọi x thỏa mãn |x|\ge N. Mặt khác, \displaystyle\frac{1}{m}\mathbb{Z}\cap ( - N,N) có đúng 2|m|N - 1 phần tử, suy ra trong 2|m|N số khác nhau \displaystyle r_1,r_2,\ldots,r_{2|m|N}\in\frac{1}{m}\mathbb{Z}, tồn tại số r_k để |r_k|\ge N. Khi đó \displaystyle 2|m| < \left |\frac{P(r_k)}{r_k}\right | = \frac{k}{|r_k|}\le {2|m|N\over N} = 2|m|, không thể xảy ra điều này. \Box

Leave a comment