Trong bài này chúng tôi sẽ trình bày quan hệ chia hết trên tập các số nguyên. Bài viết là tài liệu tự học của các học sinh lớp 10 đang học tại T’s Lab, nhưng các bạn học sinh lớp 8 hoặc 9 xuất sắc có thể hiểu được toàn bài mà không gặp khó khăn nào. Nhiều chứng minh trong bài dùng tính chất sau của tập các số nguyên không âm.
Mỗi tập khác rỗng gồm các số nguyên không âm đều có phần tử nhỏ nhất.
Đầu tiên chúng ta đến với định lí nền tảng của toàn bài.
Định lí 1 (Thuật toán chia). Cho hai số nguyên và
với
Khi đó tồn tại đúng một cặp số nguyên
thỏa mãn
và
. Hai số
và
lần lượt được gọi là thương và dư trong phép chia
cho
.
Chứng minh. Gọi là tập hợp tất cả các số nguyên không âm có dạng
, với một số nguyên
. Ta thấy
khác rỗng nên nó có phần tử nhỏ nhất, ký hiệu là
. Từ định nghĩa của
, ta có thể viết
trong đó
là một số nguyên. Nếu
thì
là một phần tử nhỏ hơn
của
, vô lý, do đó
. Bây giờ giả sử
và
là hai cặp có tính chất nói đến trong định lí. Khi đó
và
. Từ đây ta có
để ý thêm
, ta thu được
Suy ra
, và
.
Ví dụ 1. Từ định lí 1 ta thấy mọi số nguyên đều có thể viết được dưới dạng hoặc
với một số nguyên
Tương tự, mọi số nguyên đều có thể viết được dưới dạng
,
, hoặc
với một số nguyên
Định nghĩa 1. Cho hai số nguyên và
với
khác
. Khi đó
được gọi là chia hết cho
, ký hiệu
, nếu tồn tại số nguyên
sao cho
. Ta viết
khi
không chia hết cho
.
Khi , ta cũng nói
là một ước của
, hay
là một bội của
. Ta có ngay lập tức các tính chất sau, chứng minh của chúng là bài tập cho bạn đọc.
Định lí 2. Với các số nguyên ,
, và
, ta có các tính chất sau:
(1) .
(2) khi và chỉ khi
.
(3) Nếu và
, thì
.
(4) Nếu và
, thì
.
(5) và
khi và chỉ khi
.
(6) Nếu và
, thì
.
(7) Nếu và
, thì
với các số nguyên bất kỳ
và
.
Ta xét một số ví dụ có sử dụng các tính chất này.
Ví dụ 2. Cho ,
,
, và
là các số nguyên thỏa mãn
. Chứng minh rằng ít nhất một bốn số đã cho không chia hết cho
.
Lời giải. Giả sử ngược lại, khi đó cả bốn số ,
,
, và
đều chia hết cho
. Suy ra
và
cùng chia hết cho
, do đó
điều này không thể xảy ra vì
.
Ví dụ 3. Tìm tất cả bộ ba số nguyên sao cho
và
là một ước của
Lời giải. Các bộ ba phải tìm là và
. Giả sử
là một bộ ba thỏa mãn các yêu cầu của đề bài. Khi đó ba số
,
và
có cùng tính chẵn-lẻ, do đó
suy ra
Đến đây xét
và
ta có câu trả lời.
Ví dụ 4. Tìm tất cả cặp số nguyên dương sao cho
là một bội của
.
Lời giải 1. Các cặp phải tìm là
, và
(
). Giả sử
là một cặp số có các tính chất trong đề bài. Khi đó tồn tại số nguyên dương
sao cho
Viết lại (1) dưới dạng
Hai vế của (2) không âm. Thật vậy, nếu thì
vô lý. Bây giờ ta xét hai trường hợp:
Trường hợp 1: Cả hai vế của (2) bằng không. Khi đó .
Trường hợp 2: Cả hai vế của (2) dương. Khi đó và
Suy ra
. Đến đây ta chỉ cần xét các trường hợp
và
.
Lời giải 2. Giả sử là một cặp số có các tính chất trong đề bài. Khi đó
Nếu thì theo định lí 1 ta có
, trong đó
là một số nguyên dương. Trong trường hợp còn lại, từ (3) ta có
suy ra
Từ bất đẳng thức cuối ta thu được
và lại làm tiếp như lời giải đầu.
Với hai số nguyên và
, số nguyên
được gọi là một ước chung của
và
nếu
và
Nếu
và
không đồng thời bằng không thì tập các ước chung của
và
là một tập hữu hạn và khác rỗng, phần tử lớn nhất của tập này được gọi là ước chung lớn nhất của
và
Định nghĩa 2. Cho và
là hai số nguyên không đồng thời bằng không. Ước chung lớn nhất của
và
, ký hiệu là bởi
, là số nguyên dương
thỏa mãn các điều kiện sau:
(1) và
.
(2) Nếu và
thì
.
Định lí sau nói rằng có thể biểu diễn như là một tổ hợp tuyến tính của
và
.
Định lí 3. Cho và
là hai số nguyên không đồng thời bằng không. Khi đó tồn tại các số nguyên
và
sao cho
Chứng minh. Gọi là tập tất cả các số nguyên dương có dạng
, trong đó
và
là các số nguyên. Ta nhận thấy
là một tập hợp con khác rỗng của tập hợp số nguyên dương, nên có phần tử nhỏ nhất, ký hiệu bởi
. Do
là phần tử của
nên có các số nguyên
và
sao cho
. Ta sẽ chứng minh
. Theo định lí 1, tồn tại các số nguyên
và
để
và
. Ta có
và
không thể dương do cách chọn
, suy ra
và bởi thế
chia hết cho
. Hoàn toàn tương tự,
, do đó
là một ước chung của
và
. Bây giờ gọi
là một ước chung của
và
. Khi đó
, nghĩa là
suy ra
. Vậy
.
Chú ý 1. Định lí trên không cho ta cách tìm và
. Khi học thuật toán Euclid ta sẽ trở lại vấn đề này.
Hệ quả 3.1. Cho và
là hai số nguyên không đồng thời bằng không. Khi đó tập các số nguyên có dạng
, trong đó
và
là các số nguyên, chính là tập các bội của
.
Định nghĩa 3. Cho và
là hai số nguyên không đồng thời bằng không.
và
được gọi là nguyên tố cùng nhau nếu
Định lí 4. Cho và
là hai số nguyên không đồng thời bằng không. Khi đó
và
nguyên tố cùng nhau khi và chỉ khi tồn tại hai số nguyên
và
sao cho
Hệ quả 4.1. Nếu thì
, với mọi số nguyên dương
và
.
Hệ quả 4.2. Nếu ,
, và
, thì
Chứng minh. Vì nên ta có thể biểu diễn
, với hai số nguyên
và
. Từ biểu diễn này ta có
để ý thêm
và
, ta được
.
Định lí 5 (Bổ đề Euclid). Nếu và
thì
.
Hệ quả 5.1. Cho số nguyên và hai số nguyên dương
,
nguyên tố cùng nhau. Khi đó nếu
là lũy thừa bậc
của một số nguyên dương thì
và
cũng là các lũy thừa bậc
của một số nguyên dương.
Chứng minh. Từ giả thiết, tồn tại số nguyên dương sao cho
, hay
Đặt và viết
,
. Khi đó từ (4) và bổ đề Euclid, tồn tại số nguyên dương
để
và
. Vì
và
nên
, suy ra
. Bây giờ để ý thêm
, ta sẽ có
. Bởi vậy
và
.
Bây giờ ta xét một số ví dụ liên quan đến ước chung lớn nhất của hai số nguyên.
Ví dụ 5. Chứng minh rằng số là một số nguyên với mọi số nguyên dương
và
mà
.
Lời giải. Theo định lí 3, với các số nguyên
và
nào đó. Từ đây và
, ta có
là số nguyên.
Ví dụ 6. Tìm tất cả các cặp số nguyên dương sao cho
là một số nguyên.
Lời giải. Các cặp phải tìm là Kiểm tra thấy các cặp trong danh sách thỏa mãn yêu cầu của đề bài. Với hai số nguyên dương
và
bất kỳ ta có
nên theo bổ đề Euclid,
chia hết cho
khi và chỉ khi
chia hết cho
. Bởi vậy, cặp
thỏa mãn yêu cầu của đề bài khi và chỉ khi cặp
thỏa mãn yêu cầu của đề bài.
Bây giờ ta chỉ xét và giả sử
là một cặp phải tìm.
Nếu , ta tìm được cặp
Nếu , ta tìm được
và
Nếu , do số nguyên dương
là một bội của
nên tồn tại số nguyên dương
để
Từ đẳng thức này và
ta có
suy ra
Từ đó thu được hai cặp
và
Ví dụ 7. Tìm tất cả các cặp số nguyên dương sao cho
ở đây
là ước chung lớn nhất của
và
.
Lời giải. Các cặp cần tìm là
, và
.
Kiểm tra thấy các cặp trong danh sách thỏa mãn yêu cầu của đề bài. Bây giờ gọi là một cặp số nguyên dương thỏa mãn. Viết
và
. Khi đó đẳng thức trong đề bài trở thành
Từ đẳng thức này ta có chia hết cho
, hay
với số nguyên dương
. Do không thể có
, ta viết được (5) dưới dạng
Đến đây ta xét ba trường hợp.
Trường hợp 1: . Từ (6) ta được hai cặp
và
.
Trường hợp 2: . Ta tìm được
và
.
Trường hợp 3: . Từ (6) ta có
chia hết cho
, suy ra
hay
Từ bất đẳng thức này và
ta có
, để ý lại (6) ta thu được
suy ra
. Nhưng khi
không khó khăn ta thấy (6) không đúng.
Ví dụ 8. Cho số nguyên lớn hơn
. Chứng minh rằng tích của ba số nguyên dương liên tiếp không phải là lũy thừa bậc
của một số nguyên dương.
Lời giải. Giả sử ngược lại, khi đó tồn tại các số nguyên dương và
sao cho
Viết đẳng thức này dưới dạng
, để ý rằng
và
là hai số nguyên dương nguyên tố cùng nhau, nên theo hệ quả 5.1, tồn tại các số nguyên dương
và
để
và
. Vì
nên
, suy ra
, vô lý.
Tổng quát hơn, quãng năm 1968, P. Erdos và J. L. Selfridge đã chứng minh được kết quả:
Định lí 6 (P. Erdos và J. L. Selfridge). Tích của hai hay nhiều hơn số nguyên dương liên tiếp không bao giờ là lũy thừa bậc lớn hơn của một số nguyên dương.
Trong một số cấu trúc không có quan hệ thứ tự, như tập các đa thức chẳng hạn, định lí sau thường được dùng để định nghĩa ước chung lớn nhất của hai phần tử.
Định lí 7. Cho và
là hai số nguyên không đồng thời bằng không. Số nguyên dương
là ước chung lớn nhất của
và
khi và chỉ khi hai điều kiện sau được thỏa mãn
(1) và
.
(2) Nếu và
thì
.
Ước chung lớn nhất của hai số có thể được tìm bằng cách liệt kê tất cả ước chung của hai số và lấy số lớn nhất. Nhưng cách làm này khiến ta rất vất vả khi làm việc với các số lớn. Có một cách đơn giản hơn, dùng thuật toán Euclid. Thuật toán này có thể mô tả như sau: Xét hai số nguyên dương và
thỏa mãn
. Đầu tiên, theo thuật toán chia ta viết
Nếu
thì
, và dừng. Nếu không, dùng thuật toán chia ta viết
Nếu
thì dừng, nếu không, ta lại viết
Quy trình này không thể tiếp tục mãi vì số dư giảm sau mỗi bước. Giả sử sau một số lần thực hiện ta có số dư
.
Đến đây ta cần một bổ đề, bạn đọc chứng minh nó xem như bài tập.
Bổ đề 1. Nếu thì
.
Theo bổ đề này thì
Ví dụ 9. Viết thuật toán Euclid cho và
ta có
Suy ra Từ dãy đẳng thức trên ta tìm được cách biểu diễn
như là một tổ hợp tuyến tính của
và
, thật vậy
do đó
Định nghĩa 4. Bội chung nhỏ nhất của hai số nguyên khác không và
, ký hiệu bởi
, là số nguyên dương
thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
(1) và
(2) Nếu là một số nguyên dương thỏa mãn
và
, thì
Ta có ngay mối liên hệ giữa bội chung nhỏ nhất và ước chung lớn nhất.
Định lí 8. Với mỗi số nguyên dương và
,
Khái niệm ước chung lớn nhất và bội chung nhỏ nhất của hai số nguyên có thể mở rộng một cách tự nhiên lên khái niệm ước chung lớn nhất và bội chung nhỏ nhất của nhiều số nguyên. Bạn đọc hãy chứng minh các kết quả sau xem như là các bài tập về nhà cuối cùng.
Định lí 9. Với các số nguyên không đồng thời bằng không có ước chung lớn nhất là
, tồn tại các số nguyên
để
Ước chung lớn nhất
là giá trị dương bé nhất của tổng
khi
là các số nguyên,
là ước dương chung của
chia hết cho mọi ước chung của chúng.
Định lí 10. Nếu là một bội chung của
, thì
. Nếu
thì
là tập tất cả các bội chung của
Định lí 11. Nếu là các số nguyên khác không thì
và
—
Các em học sinh chứng minh lại một cách chi tiết các định lí và hệ quả nhé! Đừng bỏ qua chúng! Những ví dụ trong bài các em cũng phải làm rõ hơn các lập luận. Do khuôn khổ của một bài viết trên blog nên tôi không cho thêm các ví dụ và bài tập liên quan đến Toán Olympic, tôi sẽ làm việc này vào một dịp khác. Bài viết cũng là tài liệu tự đọc cho các bạn học sinh lớp 9 và lớp 10 đang theo học tại .
3 thoughts on “Divisibility theory in the integers”