Trong bài này là một trong các tập hợp
(tập các số nguyên modulo một số nguyên tố
),
,
hoặc
.
Định nghĩa 1. Cho là một số tự nhiên và
. Mỗi tổng hình thức có dạng
được gọi là một đa thức trên theo biến
với hệ số
. Nếu
là chỉ số lớn nhất sao cho
, thì ta nói đa thức
có bậc
, viết
,
được gọi là hệ số đầu của đa thức
, và
được gọi là hệ số tự do của
. Nếu
là hệ số đầu của
, thì
được gọi là đa thức hằng.
Nếu hệ số đầu của là
, thì
được gọi là đa thức monic. Tập tất cả đa thức với hệ số trong
được ký hiệu bởi
.
Theo định nghĩa này thì đa thức không, đa thức mà mọi hệ số là không, không có bậc. Để thuận tiện, ta qui ước nó là đa thức hằng và có bậc bằng . Một đa thức hằng
có bậc
nếu
. Hai đa thức bằng nhau nếu chúng có cùng bậc và tất cả các hệ số tương ứng bằng nhau. Cần phân biệt giữa đa thức
và hàm đa thức tương ứng từ
đến
xác định bởi thay một phần tử của
vào vị trí của
. Nếu
và
, thì
được gọi là giá trị của
tại
. Nếu
là
thì có thể có hai đa thức khác nhau xác định cùng một hàm đa thức.
Ví dụ 1. Cho là
và xét các đa thức
và
. Với mỗi
, ta có
do đó các hàm đa thức
và
là bằng nhau như các hàm từ
tới
.
Với hai đa thức và
tổng của và
, ký hiệu
, xác định bởi cộng các hệ số tương ứng. Tích của
và
, ký hiệu
, là đa thức
Hệ số của
trong
bằng
Ta dễ dàng chứng minh được các tính chất sau của tổng và tích hai đa thức:
(a) Tính chất kết hợp: Với mỗi đa thức ,
, và
trên
,
(b) Tính chất giao hoán: Với mỗi đa thức và
trên
,
(c) Tính chất phân phối: Với mỗi đa thức ,
, và
trên
,
(d) Phần tử đơn vị: Các đơn vị trong các phép toán cộng và nhân của , khi xét như các đa thức hằng, là các đơn vị trong các phép toán cộng và nhân của
, tương ứng.
(e) Phần tử đối: Với mỗi
có đa thức đối, ký hiệu
.
Bây giờ ta có thể định nghĩa hợp thành của hai đa thức.
Định nghĩa 2. Xét hai đa thức và
trên
với
khi đó đa thức ký hiệu bởi
, được gọi là hợp thành của
và
.
Định lí 1. Nếu và
là hai đa thức khác không trong
, thì tích
của chúng cũng là đa thức khác không và
Chứng minh. Giả sử và
với và
. Khi đó
và
. Vì hệ số đầu của đa thức
bằng
, là số khác không, nên bậc của
là
.
Hệ quả 1.1. Nếu và
không là đa thức không, thì từ
ta có
.
Chứng minh. Nếu thì
, để ý
và dùng định lí 1 ta có
, hay
.
Không khó khăn lắm ta cũng chứng minh được kết quả sau.
Định lí 2. Cho và
là các đa thức khác đa thức hằng trên
. Khi đó
và .
Định nghĩa 3. Cho và
là hai đa thức trên
với
. Nếu tồn tại đa thức
trên
sao cho
thì ta nói
là một nhân tử hoặc một ước của
, và viết
.
Khi ta cũng nói
chia hết
, hoặc
chia hết cho
.
Bổ đề. Với mỗi , và mỗi số nguyên dương
,
Chứng minh. Ta có , và
nên thu được điều cần chứng minh.
Định lí 3. Cho và
. Khi đó tồn tại
sao cho
Hơn nữa, nếu
, với
và
, thì
và
.
Chứng minh. Giả sử , khi đó
Theo bổ đề, ta thấy là ước của mỗi hạng tử trong vế phải, suy ra nó phải là một ước của
. Do đó tồn tại đa thức
trên
sao cho
hay
. Nếu
thì
Nếu thì theo định lí 1, vế trái có bậc dương, điều này không thể xảy ra do vế phải là đa thức hằng. Như vậy
, và do đó
.
Ví dụ 2. Khi ,
và
, ta có
.
Định nghĩa 4. Cho . Một phần tử
của
được gọi là một nghiệm của đa thức
nếu
.
Ta có ngay kết quả sau.
Hệ quả 3.1. Cho là một đa thức với hệ số thuộc
và
. Khi đó
là một nghiệm của
khi và chỉ khi
là một ước của
.
Hệ quả 3.2. Một đa thức bậc với hệ số trong
có nhiều nhất
nghiệm phân biệt trong
.
Chứng minh. Ta chứng minh bằng quy nạp theo bậc của đa thức . Kết quả đúng khi
có bậc
.
Bây giờ giả sử khẳng định đúng với mọi đa thức có bậc . Nếu
không có nghiệm trong
thì ta có điều cần chứng minh. Nếu
là một nghiệm của
trong
thì theo hệ quả 3.1, ta có thể viết
, với đa thức
. Nếu
là một nghiệm bất kỳ của
trong
thì
, do đó
hoặc
. Vì
là một đa thức có bậc
nên theo giả thiết quy nạp,
có nhiều nhất
nghiệm phân biệt trong
, do đó
có nhiều nhất
nghiệm phân biệt trong
mà khác
. Do đó
có nhiều nhất
nghiệm phân biệt trong
.
Có những đa thức trên nhưng không có nghiệm thuộc
. Chẳng hạn, đa thức
không có nghiệm hữu tỷ. Tuy nhiên ta có định lí rất quan trọng sau:
Định lí 4 (Định lí cơ bản của đại số). Mọi đa thức khác hằng với hệ số phức đều có ít nhất một nghiệm phức.
—
Do khuôn khổ của một bài viết trên blog nên tôi không cho thêm các ví dụ và bài tập liên quan đến Toán Olympic, tôi sẽ làm việc này vào một dịp khác. Bài viết cũng là tài liệu tự đọc cho các bạn học sinh lớp 9 và lớp 10 đang theo học tại .
3 thoughts on “Polynomials in one variable: Basic definitions”