Một quan hệ hai ngôi trên một tập hợp
là một tập hợp con của
. Khi
, ta viết
. Một tập hợp sắp thứ tự một phần, hay poset, là một tập
cùng với một quan hệ hai ngôi
trên
, thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
(1) Phản xạ: với mọi
thuộc
.
(2) Phản đối xứng: Nếu và
thì
.
(3) Bắc cầu: Nếu và
thì
.
Khi là một poset với quan hệ hai ngôi
thì ta cũng nói
là một quan hệ thứ tự trên
. Trong trường hợp này ta hay ký hiệu
bởi
hoặc
. Phần tử
của
được gọi là phần tử cực đại nếu với mỗi
thuộc
,
và
không thuộc
, hoặc
. Nói cách khác,
được gọi là phần tử cực đại nếu với mỗi
thuộc
,
và
không so sánh được với nhau hoặc
. Tương tự ta có khái niệm phần tử cực tiểu.
Ví dụ 1. Tập hợp các số thực cùng với quan hệ hai ngôi
gồm các cặp
sao cho
là một poset. Quan hệ này có tính chất: với mỗi số thực
và
,
hoặc
.
Ví dụ 2. Tập hợp các số nguyên dương cùng với quan hệ hai ngôi
gồm các cặp
sao cho
chia hết
là một poset. Quan hệ này không có tính chất của quan hệ bên trên, nghĩa là có hai phần tử của tập các số nguyên dương không so sánh được theo quan hệ thứ tự này.
Ví dụ 3. Cho là một tập hữu hạn có nhiều hơn
phần tử và ký hiệu
là tập lũy thừa của
, là tập gồm tất cả tập con của
. Tập hợp
cùng với quan hệ hai ngôi
gồm các cặp
sao cho
là một poset. Luôn tìm được hai phần tử của tập lũy thừa không so sánh được theo quan hệ thứ tự này.
Cho là một poset. Nếu với mỗi
,
hoặc
, thì poset được gọi là một tập hợp sắp thứ tự toàn phần, và
được gọi là một quan hệ thứ tự toàn phần trên
. Nếu
và
thì ta viết
. Một tập con của
được gọi là một xích nếu
là một quan hệ thứ tự toàn phần trên tập con đó. Một tập con của
được gọi là một phản xích nếu hai phần tử bất kỳ trong nó không so sánh được theo quan hệ
.
Quan hệ thứ tự trong ví dụ 1 là một quan hệ thứ tự toàn phần, các quan hệ thứ tự trong các ví dụ 2 và 3 không phải là quan hệ thứ tự toàn phần. Trong ví dụ 1, mọi tập các số thực đều là xích. Trong ví dụ 2, tập hợp là một phản xích. Trong ví dụ 3, khi
, thì
là một xích.
Bây giờ ta đến với định lí chính của bài. Chứng minh được lấy từ [1].
Định lí Dilworth. Cho là một poset hữu hạn. Khi đó số nhỏ nhất các xích đôi một rời nhau có hợp là
bằng số lớn nhất các phần tử trong một phản xích của
.
Chứng minh. Gọi là số nhỏ nhất các xích đôi một rời nhau có hợp là
, và
là số lớn nhất các phần tử trong một phản xích của
. Dễ thấy
. Ta đi chứng minh bất đẳng thức còn lại bằng quy nạp theo
. Khẳng định đúng với
. Bây giờ gọi
là một xích cực đại trong
. Nếu mỗi phản xích trong
chứa tối đa
phần tử thì ra có điều cần chứng minh. Bây giờ giả sử
là một phản xích trong
. Gọi
là tập các
thuộc
sao cho tồn tại
để
, và
được xác định tương tự. Vì
là cực đại nên phần tử lớn nhất của
không thuộc
, và theo giả thiết quy nạp
là hợp của
xích đôi một rời nhau
,
,
,
, trong đó
với mọi
. Dễ thấy với mỗi
,
là phần tử lớn nhất của
. Lập luận tương tự với
, sau đó hợp các xích tương ứng ta có một biểu diễn của
như là hợp của
xích đôi một rời nhau.
Định lí sau đây là một đối ngẫu của định lí Dilworth. Chứng minh được lấy từ [2]
Định lí Mirsky. Cho là một poset. Nếu
không có một xích
phần tử, thì
là hợp của
phản xích.
Chứng minh. Khi định lí là đúng theo cách hiển nhiên. Bây giờ giả sử định lí là đúng với
. Giả sử
là một poset hữu hạn không có xích gồm
phần tử. Gọi
là tập các phần tử cực đại của
. Khi đó
là phản xích và
không có xích với
phần tử. Theo giả thiết quy nạp,
là hợp của
phản xích. Từ đây ta có điều cần chứng minh.
Kết quả sau là một hệ quả của định lí Mirsky.
Định lí Erdos – Szekeres. Cho hai số nguyên dương và
. Khi đó mỗi dãy dài
các số thực phân biệt đều chứa một dãy con tăng dài
hoặc một dãy con giảm dài
.
Chứng minh. Xét một dãy như trong định lí, và gọi là tập các số hạng của dãy. Khẳng định là đúng khi
, bây giờ ta xét
. Tập hợp
là một poset hữu hạn với quan hệ thứ tự
được định nghĩa như sau: Với hai phần tử
và
của
,
nếu
và
không đứng sau
trong dãy ban đầu. Xích trong
là một dãy con tăng, và phản xích trong
là một dãy con giảm. Theo định lí Mirsky, hoặc có một xích với
phần tử hoặc
là hợp của
phản xích. Nếu xảy ra trường hợp đầu thì có dãy con tăng dài
, nếu xảy ra trường hợp sau thì có một dãy con giảm dài ít nhất
Tài liệu tham khảo
[1] Tverberg, H.: On dilworth’s decomposition theorem for partially ordered sets. Journal of Combinatorial Theory 3, 305–306 (1967)
[2] L. Mirsky: A dual of Dilworth’s decomposition theorem, Amer. Math. Monthly 78, 876–877.