Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu một số định lí của Dirichlet về xấp xỉ số thực bởi số hữu tỉ, và áp dụng các định lí đó vào lý thuyết phương trình Pell.
Định lí 1 (Dirichlet). Cho số thực và số nguyên dương
. Khi đó có số nguyên dương
và số nguyên
thỏa mãn
và
Chứng minh. Phân hoạch nửa đoạn thành
nửa đoạn
Xét số
.
Nếu chứa ít nhất một số trong dãy trên, chẳng hạn
, ta chọn
. Nếu
chứa ít nhất một số trong dãy trên, chẳng hạn
, ta chỉ cần chọn
. Nếu hai khoảng trên không chứa số nào thì tồn tại một khoảng
chứa ít nhất hai số
trong dãy, ta chọn
.
Như vậy mọi số thực có thể được xấp xỉ bởi một số hữu tỉ có mẫu bị chặn với độ chính xác phụ thuộc vào chặn trên của mẫu. Sau đây là một áp dụng đẹp đẽ của định lí trên:
Hệ quả. Mọi số nguyên tố dạng có thể viết thành tổng của hai số chính phương.
Chứng minh. Theo định lí Wilson, tồn tại số nguyên dương sao cho
Theo định lí Dirichlet, tồn tại các số nguyên
sao cho
và
Từ ta có
, suy ra
, mà
suy ra
Định lí 2 (Dirichlet). Cho số vô tỷ . Khi đó có vô hạn số hữu tỷ
sao cho
và
Hơn nữa ta có thể chọn
lớn tùy ý.
Chứng minh. Ta sẽ xây dựng dãy hữu tỷ thỏa mãn bằng quy nạp.
Với số nguyên bất kỳ, theo định lí 1, tồn tại phân số
sao cho
và
Bằng cách thu gọn nếu cần, ta có thể xem phân số này tối giản. Do
nên từ bất đẳng thức trên ta có
Giả sử ta đã xây dựng được dãy các phân số tối giản đôi một khác nhau thỏa mãn bất đẳng thức trong định lí. Vì
là số vô tỷ nên
, bởi thế nên ta có thể chọn được số nguyên dương
để
Dùng định lí 1 cho số
này ta tìm được phân số tối giản
sao cho
và
Phân số này khác tất cả các phân số trước vì
Để kết thúc chỉ cần để ý rằng với mỗi chỉ có nhiều nhất hai giá trị
làm cho bất đẳng thức trong định lí đúng.
Phương trình Pell, còn được gọi là phương trình Pell–Fermat, là phương trình Diophantine có dạng trong đó
là một số nguyên dương không chính phương. Joseph Louis Lagrange đã chứng minh rằng phương trình Pell có vô số nghiệm nguyên. Nghiệm nguyên dương
của phương trình có thể được sử dụng để tính gần đúng
bằng cách lấy
Phương trình này lần đầu tiên được nghiên cứu rộng rãi ở Ấn Độ, bắt đầu với Brahmagupta, người đã tìm ra nghiệm nguyên của phương trình vào khoảng năm
Lời giải của các phương trình Pell đặc biệt, chẳng hạn như các số Pell phát sinh từ phương trình với
đã được biết đến từ rất lâu, kể từ thời của Pythagoras ở Hy Lạp. William Brouncker là người châu Âu đầu tiên giải được phương trình Pell. Tên của phương trình Pell bắt nguồn từ việc Leonhard Euler nhầm lẫn quy kết nghiệm của phương trình Brouncker cho John Pell, người không nghiên cứu gì phương trình Pell!
Trong bài này chúng tôi sẽ trình bày các kết quả cơ bản về phương trình Pell. Cho là một số nguyên dương không phải là số chính phương. Xét phương trình Pell
Định lí 3. Phương trình có nghiệm nguyên dương.
Chứng minh. Vì không phải số chính phương nên
là số vô tỷ, do đó theo định lí Drichlet, tồn tại vô hạn phân số tối giản
sao cho
Hơn nữa ta có thể chọn
lớn tùy ý. Với các phân số
đó ta có
suy ra tồn tại số nguyên
để có vô hạn phân số tối giản
sao cho
Trong các phân số như vậy, ta chọn hai phân số khác nhau và
sao cho
Xét các số hữu tỷ
và
xác định bởi
Theo cách chọn và
ta có
là các số nguyên với
. Ta thấy
là một nghiệm nguyên dương của
vì
Định lí 4. Nếu là hai nghiệm nguyên dương của phương trình
thì
Chứng minh. Do và
là các số nguyên dương thỏa mãn
nên . Từ đây ta có điều cần chứng minh.
Định lí 5. Nếu là nghiệm nguyên dương của
với
nhỏ nhất thì tập nghiệm nguyên dương của
là
ở đây
là hai dãy các số nguyên dương xác định bởi
Chứng minh. Dễ thấy là nghiệm nguyên dương của phương trình với mọi
. Bây giờ giả sử
là một nghiệm nguyên dương nào đó của phương trình. Ta sẽ chứng minh tồn tại số nguyên dương
để
, hay
Nếu điều này không xảy ra thì tồn tại số nguyên dương
thỏa mãn
từ đây ta có Gọi
và
là các số nguyên xác định bởi
.
Từ định lí 4 ta thấy là một nghiệm nguyên dương của phương trình
và
, vô lý.
Nghiệm nguyên dương của phương trình
với
nhỏ nhất được gọi là nghiệm nhỏ nhất hoặc nghiệm cơ bản của phương trình. Như vậy để giải phương trình Pell ta chỉ cần tìm nghiệm cơ bản.
2 thoughts on “Pell’s equation”