Pell’s equation


Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu một số định lí của Dirichlet về xấp xỉ số thực bởi số hữu tỉ, và áp dụng các định lí đó vào lý thuyết phương trình Pell.

Định lí 1 (Dirichlet). Cho số thực \theta và số nguyên dương Q. Khi đó có số nguyên dương q và số nguyên a thỏa mãn q\leq Q\displaystyle \left|\theta-\frac{a}{q}\right|\leq\dfrac{1}{q(Q+1)}.

Chứng minh. Phân hoạch nửa đoạn [0;1) thành Q+1 nửa đoạn

\displaystyle I_k=\left[\frac{k}{Q+1};\frac{k+1}{Q+1}\right),\quad k=0,1,\ldots,Q.

Xét Q số \{1.\theta\},\{2.\theta\},\ldots,\{Q.\theta\}.

Nếu I_0 chứa ít nhất một số trong dãy trên, chẳng hạn \{m.\theta\}, ta chọn q=m. Nếu I_{Q} chứa ít nhất một số trong dãy trên, chẳng hạn \{n.\theta\}, ta chỉ cần chọn q=n. Nếu hai khoảng trên không chứa số nào thì tồn tại một khoảng I_i chứa ít nhất hai số \{j.\theta\}, \{k.\theta\} (j<k) trong dãy, ta chọn q=k-j. \Box

Như vậy mọi số thực có thể được xấp xỉ bởi một số hữu tỉ có mẫu bị chặn với độ chính xác phụ thuộc vào chặn trên của mẫu. Sau đây là một áp dụng đẹp đẽ của định lí trên:

Hệ quả. Mọi số nguyên tố dạng 4k+1 có thể viết thành tổng của hai số chính phương.

Chứng minh. Theo định lí Wilson, tồn tại số nguyên dương c sao cho c^2+1\equiv 0\pmod{p}. Theo định lí Dirichlet, tồn tại các số nguyên a,b sao cho 1\leq b\leq [\sqrt{p}]

\displaystyle \left|\frac{c}{p}-\frac{a}{b}\right|\leq\frac{1}{b([\sqrt{p}]+1)}<\frac{1}{b\sqrt{p}}. \quad (*)

Từ (*) ta có |cb-ap|<\sqrt{p}, suy ra 0<(cb-ap)^2+b^2<2p, mà (cb-ap)^2+b^2\equiv b^2(c^2+1)\equiv 0\pmod{p}, suy ra (cb-ap)^2+b^2=p. \Box

Định lí 2 (Dirichlet). Cho số vô tỷ \alpha. Khi đó có vô hạn số hữu tỷ \displaystyle\frac{a}{q} sao cho q>0\displaystyle \left|\alpha-\frac{a}{q}\right|<\frac{1}{q^2}. Hơn nữa ta có thể chọn q lớn tùy ý.

Chứng minh. Ta sẽ xây dựng dãy hữu tỷ thỏa mãn bằng quy nạp.

Với số nguyên Q\geq 1 bất kỳ, theo định lí 1, tồn tại phân số \displaystyle\frac{a}{q} sao cho 1\leq q\leq Q

\displaystyle \left|\alpha-\frac{a}{q}\right|\leq\frac{1}{q(Q+1)}.

Bằng cách thu gọn \displaystyle\frac{a}{q} nếu cần, ta có thể xem phân số này tối giản. Do Q+1>q nên từ bất đẳng thức trên ta có

\displaystyle \left|\alpha-\frac{a}{q}\right|\leq\frac{1}{q(Q+1)}<\frac{1}{q^2}.

Giả sử ta đã xây dựng được dãy các phân số tối giản đôi một khác nhau \displaystyle\frac{a_1}{q_1},\frac{a_2}{q_2},\ldots,\frac{a_m}{q_m} thỏa mãn bất đẳng thức trong định lí. Vì \alpha là số vô tỷ nên |\alpha-a_i/q_i|>0\,\forall i, bởi thế nên ta có thể chọn được số nguyên dương Q để Q>\max \{|\alpha-a_i/q_i|^{-1}\}. Dùng định lí 1 cho  số Q này ta tìm được phân số tối giản \displaystyle\frac{a_{m+1}}{q_{m+1}} sao cho 1\leq q_{m+1}\leq Q

\displaystyle \left|\alpha-\frac{a_{m+1}}{q_{m+1}}\right|\leq\frac{1}{q_{m+1}(Q+1)}<\frac{1}{q_{m+1}^2}.

Phân số này khác tất cả các phân số trước vì

\displaystyle \left|\alpha-\frac{a_{m+1}}{q_{m+1}}\right|\leq\frac{1}{q_{m+1}(Q+1)}<\frac{1}{Q}<\min\{|\alpha-a_i/q_i|\}.

Để kết thúc chỉ cần để ý rằng với mỗi q>1 chỉ có nhiều nhất hai giá trị a làm cho bất đẳng thức trong định lí đúng. \Box

Phương trình Pell, còn được gọi là phương trình Pell–Fermat, là phương trình Diophantine có dạng {\displaystyle x^{2}-ny^{2}=1,} trong đó n là một số nguyên dương không chính phương. Joseph Louis Lagrange đã chứng minh rằng phương trình Pell có vô số nghiệm nguyên. Nghiệm nguyên dương (x,y) của phương trình có thể được sử dụng để tính gần đúng \sqrt{n}, bằng cách lấy \sqrt{n}\approx x/y.

Phương trình này lần đầu tiên được nghiên cứu rộng rãi ở Ấn Độ, bắt đầu với Brahmagupta, người đã tìm ra nghiệm nguyên của phương trình {\displaystyle 92x^{2}+1=y^{2}} vào khoảng năm 628. Lời giải của các phương trình Pell đặc biệt, chẳng hạn như các số Pell phát sinh từ phương trình với n = 2, đã được biết đến từ rất lâu, kể từ thời của Pythagoras ở Hy Lạp. William Brouncker là người châu Âu đầu tiên giải được phương trình Pell. Tên của phương trình Pell bắt nguồn từ việc Leonhard Euler nhầm lẫn quy kết nghiệm của phương trình Brouncker cho John Pell, người không nghiên cứu gì phương trình Pell!

Trong bài này chúng tôi sẽ trình bày các kết quả cơ bản về phương trình Pell. Cho d là một số nguyên dương không phải là số chính phương. Xét phương trình Pell x^2-dy^2=1.\quad (P)

Định lí 3. Phương trình (P) có nghiệm nguyên dương.

Chứng minh. d không phải số chính phương nên \sqrt{d} là số vô tỷ, do đó theo định lí Drichlet, tồn tại vô hạn phân số tối giản p/q sao cho \displaystyle \left|\sqrt{d}-\frac{p}{q}\right|<\frac{1}{q^2}. Hơn nữa ta có thể chọn q lớn tùy ý. Với các phân số p/q đó ta có |p^2-dq^2|<1+2\sqrt{d}, suy ra tồn tại số nguyên c\not=0 để có vô hạn phân số tối giản p/q sao cho p^2-dq^2=c.

Trong các phân số như vậy, ta chọn hai phân số khác nhau p_1/q_1p_2/q_2 sao cho p_1\equiv p_2\pmod{|c|},\quad q_1\equiv q_2\pmod{|c|}. Xét các số hữu tỷ ab xác định bởi

\displaystyle  a+b\sqrt{d}=\frac{p_1+q_1\sqrt{d}}{p_2+q_2\sqrt{d}}=\frac{p_1p_2-dq_1q_2}{c}+\frac{p_2q_1-p_1q_2}{c}\sqrt{d}.

Theo cách chọn p_1/q_1p_2/q_2 ta có a,b là các số nguyên với b\not=0. Ta thấy (|a|,|b|) là một nghiệm nguyên dương của (P)

\displaystyle a^2-db^2=(a+b\sqrt{d})(a-b\sqrt{d})=\frac{p_1+q_1\sqrt{d}}{p_2+q_2\sqrt{d}}\cdot \frac{p_1-q_1\sqrt{d}}{p_2-q_2\sqrt{d}}=\frac{c}{c}=1. \Box

Định lí 4. Nếu (x_1,y_1),(x_2,y_2) là hai nghiệm nguyên dương của phương trình (P) thì x_1<x_2\Leftrightarrow y_1<y_2\Leftrightarrow x_1+y_1\sqrt{d}<x_2+y_2\sqrt{d}.

Chứng minh. Do x_1,y_1,x_2y_2 là các số nguyên dương thỏa mãn

x_1^2=1+dy_1^2,\quad x_2^2=1+dy_2^2

nên x_1<x_2\Leftrightarrow y_1<y_2. Từ đây ta có điều cần chứng minh. \Box

Định lí 5. Nếu (x^{\prime},y^{\prime}) là nghiệm nguyên dương của (P) với x^{\prime} nhỏ nhất thì tập nghiệm nguyên dương của (P)\{(x_n,y_n)|n=1,2,\ldots\}, ở đây (x_n),(y_n) là hai dãy các số nguyên dương xác định bởi

x_n+y_n\sqrt{d}=(x^{\prime}+y^{\prime}\sqrt{d})^n,\quad\forall n\geq 1.

Chứng minh. Dễ thấy (x_n,y_n) là nghiệm nguyên dương của phương trình với mọi n=1,2,\ldots. Bây giờ giả sử (x_0,y_0) là một nghiệm nguyên dương nào đó của phương trình. Ta sẽ chứng minh tồn tại số nguyên dương n để (x_0,y_0)=(x_n,y_n), hay x_0+y_0\sqrt{d}=(x'+y'\sqrt{d})^n. Nếu điều này không xảy ra thì tồn tại số nguyên dương k thỏa mãn

(x'+y'\sqrt{d})^k<x_0+y_0\sqrt{d}<(x'+y'\sqrt{d})^{k+1},

từ đây ta có 1<(x_0+y_0\sqrt{d})(x'-y'\sqrt{d})^k<x'+y'\sqrt{d}. Gọi ab là các số nguyên xác định bởi

a+b\sqrt{d}=(x_0+y_0\sqrt{d})(x'-y'\sqrt{d})^k.

Từ định lí 4 ta thấy (a,b) là một nghiệm nguyên dương của phương trình (P)a<x', vô lý. \Box

Nghiệm nguyên dương (x_0,y_0) của phương trình (P) với x_0 nhỏ nhất được gọi là nghiệm nhỏ nhất hoặc nghiệm cơ bản của phương trình. Như vậy để giải phương trình Pell ta chỉ cần tìm nghiệm cơ bản.

2 thoughts on “Pell’s equation

Leave a comment