Erdos–Ginzburg–Ziv theorem


Định lí Erdos–Ginzburg–Ziv. Cho số nguyên dương n. Khi đó trong mỗi 2n-1 số nguyên, tồn tại n số có tổng chia hết cho n.

Chứng minh. Trước tiên ta thấy khẳng định đúng với n=1, và nếu khẳng định đúng với x>1y>1 thì nó cũng đúng với xy. Thật vậy, giả sử a_1,a_2,\ldots,a_{2xy-1} là các số nguyên bất kỳ. Trước tiên, vì 2xy-1>2y-1 nên trong các số đã cho ta có thể chọn y số a_{1j} sao cho \displaystyle a_{11}+a_{12}+\cdots +a_{1y}\equiv 0\pmod{y}, sau bước này ta còn 2xy-1-y=(2x-1)y-1>2y-1 số. Trong (2x-1)y-1 số đó ta chọn y số a_{2j} sao cho

a_{21}+a_{22}+\cdots+a_{2y}\equiv 0\pmod{y}, sau bước này ta còn (2x-2)y-1 số. Tiếp tục làm như vậy cuối cùng ta được (2x-1)y số a_{ij} thỏa mãn

a_{i1}+a_{i2}+\cdots+a_{iy}\equiv 0\pmod{y},\quad \forall i=\overline{1,2x-1}. Vì khẳng định đúng với n=x nên trong 2x-1 số nguyên \displaystyle\frac{1}{y}(a_{i1}+a_{i2}+\cdots+a_{iy}), tồn tại x số, chẳng hạn \displaystyle\frac{1}{y}(a_{i1}+a_{i2}+\cdots+a_{iy}) với i=1, 2,\ldots, x, có tổng chia hết cho x. Khi đó xy số a_{ij} với (i,j)\in [x]\times [y] có tổng chia hết cho xy, suy ra khẳng định đúng với xy.

Vậy ta chỉ cần chứng minh nó đúng với các số nguyên tố. Giả sử n=p là một số nguyên tố và a_0, a_1,\ldots, a_{2p-2} là các số nguyên bất kỳ. Ta cần chỉ ra có p số trong các số đã cho có tổng chia hết cho p. Với mỗi số nguyên \alpha, ký hiệu (\alpha)_p là số dư khi chia \alpha cho p. Không mất tính tổng quát, giả sử \{(a_i)_p\} là một dãy không giảm. Nếu tồn tại i\in [p-1] sao cho (a_i)_p=(a_{i+p-1})_p thì

(a_i)_p=(a_{i+1})_p=\cdots =(a_{i+p-1})_p\Rightarrow \sum_{j=i}^{i+p-1}a_j\equiv 0\pmod{p}, nếu không, xét p-1 tập A_i=\{a_i,a_{i+p-1}\} và dùng hệ quả trong [1] ta có

\mid A_1+A_2+\cdots+A_{p-1}\mid \geq \min (p,(p-1)\times 2-(p-1)+1)=p, suy ra với mỗi i\in [p-1], tồn tại b_i\in A_i để

b_1+b_2+\cdots+b_{p-1}\equiv -a_0\pmod{p}\Rightarrow b_1+b_2+\cdots+b_{p-1}+a_0\equiv 0\pmod{p}. \Box

Tài liệu tham khảo

[1] https://nttuan.org/2014/09/29/cauchy-davenport/

IMO Shortlist 2022: Combinatorics


Trong bài này tôi sẽ dịch phần Tổ hợp trong cuốn IMO Shortlist 2022. Các năm trước bạn có thể tìm ở đường dẫn https://nttuan.org/2023/07/02/isl/.

Phần Hình của năm 2022 tôi đã dịch ở đây

C1. Một \pm 1-dãy là một dãy gồm 2022 số a_1, \ldots, a_{2022}, mỗi số bằng +1 hoặc -1. Tìm số C lớn nhất sao cho, đối với bất kỳ dãy \pm 1 nào, tồn tại một số nguyên k và các chỉ số 1 \le t_1 < \ldots < t_k \le 2022 để t_{i+1} - t_i \le 2 với mọi i, và \displaystyle \left| \sum_{i+1}^{k} a_{t_i} \right| \ge C.

C2. Ngân hàng Oslo phát hành hai loại tiền xu: nhôm (ký hiệu là A) và đồng (ký hiệu là B). Alpha có n đồng xu nhôm và n đồng xu đồng được sắp xếp thành một hàng theo thứ tự ban đầu tùy ý. Một chuỗi là bất kỳ dãy con nào các đồng xu liên tiếp có cùng loại. Cho một số nguyên dương cố định k \leq 2n, Beta lặp đi lặp lại thao tác sau: anh ta xác định chuỗi dài nhất chứa đồng xu thứ k từ bên trái và di chuyển tất cả đồng xu trong chuỗi đó sang đầu bên trái của hàng. Ví dụ: nếu n=4k=4, quá trình bắt đầu từ AABBBABA sẽ là

AABBBABA \to BBBAAABA \to AAABBBBA \to BBBBAAAA \to ...

Tìm tất cả các cặp (n,k) với 1 \leq k \leq 2n sao cho với mỗi cách xếp các đồng xu lúc đầu, tại một thời điểm nào đó trong quá trình, n đồng xu ngoài cùng bên trái có cùng loại.

C3. Trong mỗi ô vuông của một khu vườn có dạng bảng ô vuông cỡ 2022 \times 2022, ban đầu có một cái cây cao 0. Một người làm vườn và một thợ đốn gỗ thay phiên nhau chơi trò chơi sau, người làm vườn sẽ chơi ở lượt đầu tiên:

(1) Người làm vườn chọn một ô vuông trong vườn. Sau đó mỗi cây trên ô vuông đó và tất cả các ô vuông xung quanh trở thành cao hơn một đơn vị.

(2) Người thợ đốn gõ chọn bốn ô vuông khác nhau trong vườn. Sau đó mỗi cây có chiều cao dương trên các ô vuông đó sẽ trở thành thấp hơn một đơn vị.

Ta nói rằng một cái cây là hùng vĩ nếu chiều cao của nó ít nhất là 10^6. Tìm số K lớn nhất sao cho người làm vườn có thể đảm bảo cuối cùng sẽ có K cây hùng vĩ trong vườn, bất kể người thợ đốn gỗ chơi như thế nào.

C4. Cho một số nguyên n > 3. Giả sử rằng n đứa bé được sắp xếp thành một vòng tròn và n đồng xu được phân phát cho chúng (một số bé có thể không có đồng xu nào). Ở mỗi bước, bé có ít nhất 2 đồng xu có thể đưa 1 đồng xu cho mỗi bé ngay bên phải và bên trái của mình. Hãy tìm tất cả các cách phân phát các đồng xu ban đầu sao cho sau một số hữu hạn bước, mỗi bé có đúng một đồng xu.

C5. Cho m,n \geqslant 2 là các số nguyên, X là một tập hợp có n phần tử, và X_1, X_2, \ldots, X_m là các tập hợp con khác rỗng phân biệt của X. Một hàm f \colon X \to \{1,2,\ldots,n+1\} được gọi là tốt nếu tồn tại một chỉ số k sao cho \displaystyle\sum_{x \in X_k} f(x )>\sum_{x \in X_i} f(x), \quad \forall i \ne k. Chứng minh rằng số hàm tốt ít nhất là n^n.

C6. Cho n là một số nguyên dương. Chúng ta bắt đầu với n đống sỏi, mỗi đống ban đầu chỉ chứa một viên sỏi. Người ta có thể thực hiện các bước di chuyển theo hình thức sau: chọn hai đống, lấy một số viên sỏi bằng nhau từ mỗi đống và tạo thành một đống mới từ những viên sỏi này. Tìm, theo n, số nhỏ nhất các đống sỏi khác rỗng mà một người có thể thu được bằng cách thực hiện một dãy hữu hạn các bước di chuyển có dạng này.

C7. Lucy bắt đầu bằng cách viết s bộ 2022 số nguyên lên bảng đen. Sau khi làm điều đó, cô ấy có thể lấy hai bộ bất kỳ (không nhất thiết phải khác nhau) \mathbf{v}=(v_1,\ldots,v_{2022})\mathbf{w}=(w_1,\ldots,w_{ 2022}) mà cô ấy đã viết và áp dụng một trong các thao tác sau để lấy bộ mới:

\mathbf{v}+\mathbf{w}=(v_1+w_1,\ldots,v_{2022}+w_{2022})

\mathbf{v} \lor \mathbf{w}=(\max(v_1,w_1),\ldots,\max(v_{2022},w_{2022}))

rồi viết bộ này lên bảng. Sau hữu hạn bước, theo cách này, Lucy có thể viết bất kỳ bộ 2022 số nguyên nào lên bảng. Số s nhỏ nhất có thể là bao nhiêu?

C8. Cho n là một số nguyên dương. Hình vuông Bắc Âu là một bảng ô vuông n \times n chứa tất cả các số nguyên từ 1 đến n^2 sao cho mỗi ô chứa đúng một số. Hai ô khác nhau được gọi là kề nếu chúng có chung một cạnh. Mỗi ô chỉ kề với các ô chứa số lớn hơn được gọi là thung lũng. Đường lên dốc là một dãy gồm một hoặc nhiều ô sao cho các điều kiện sau được thỏa mãn đồng thời:

(i) ô đầu tiên trong dãy là một thung lũng,

(ii) mỗi ô tiếp theo trong dãy kề với ô trước đó,

(iii) các số trên các ô trong dãy lập thành một dãy tăng theo thứ tự.

Tìm, theo n, số nhỏ nhất đường lên dốc có thể có trong một hình vuông Bắc Âu.

C9. Xét các song ánh f:\mathbb N\times \mathbb N \to \mathbb N có tính chất: mỗi khi f(x_1,y_1) > f(x_2, y_2), thì f(x_1+1, y_1) > f(x_2 + 1, y_2)f(x_1, y_1+1) > f(x_2, y_2+1). Gọi k là số cặp số nguyên (x,y) sao cho 0\le x,y<100f(x,y) is số nguyên lẻ. Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của k.

IMO Shortlist 2022: Geometry


Trong bài này tôi sẽ dịch phần Hình học trong cuốn IMO Shortlist 2022. Các năm trước bạn có thể tìm ở đường dẫn https://nttuan.org/2023/07/02/isl/

G1.  Cho ngũ giác lồi ABCDE với BC=DE. Giả sử có một điểm T nằm trong ABCDE sao cho TB=TD, TC=TE,\angle ABT = \angle TEA. Đường thẳng AB cắt các đường thẳng CDCT lần lượt tại PQ. Giả sử P, B, A,Q thẳng hàng theo thứ tự đó. Đường thẳng AE cắt các đường thẳng CDDT lần lượt tại RS. Giả sử R, E, A,S thẳng hàng theo thứ tự đó. Chứng minh rằng các điểm P, S, Q,  và R cùng nằm trên một đường tròn.

G2. Trong tam giác nhọn ABC, điểm F là chân đường cao kẻ từ A, P là một điểm trên đoạn AF. Các đường thẳng qua P song song với ACAB lần lượt cắt BC tại DE. Các điểm X \ne AY \ne A lần lượt nằm trên (ABD)(ACE) sao cho DA = DXEA = EY. Chứng minh rằng các điểm B, C, X,Y cùng nằm trên một đường tròn.

G3. Cho ABCD là một tứ giác nội tiếp. Giả sử các điểm Q, A, B, và P thẳng hàng theo thứ tự này sao cho đường thẳng AC là tiếp tuyến của (ADQ), và đường thẳng BD là tiếp tuyến của (BCP). Gọi MN lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng BCAD. Chứng minh ba đường thẳng sau đồng quy: đường thẳng CD, tiếp tuyến của (ANQ) tại A, và tiếp tuyến của (BMP) tại B.

G4. Cho ABC là một tam giác nhọn có AC > AB, gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp của nó và D là một điểm trên đoạn BC. Đường thẳng qua D vuông góc với BC lần lượt cắt các đường thẳng AO, AC,AB tại W, X,Y. Các đường tròn ngoại tiếp của các tam giác AXYABC cắt lại nhau tại Z \ne A. Chứng minh rằng nếu W \ne DOW = OD, thì DZ là tiếp tuyến của (AXY).

G5. Cho ABC là một tam giác và \ell_1,\ell_2 là hai đường thẳng song song. Giả sử với mỗi i, \ell_i lần lượt cắt các đường thẳng BC, CA, AB tại X_i,Y_i,Z_i. Với mỗi i, gọi \Delta_i là tam giác được tạo bởi đường thẳng đi qua X_i và vuông góc với BC, đường thẳng đi qua Y_i và vuông góc với CA, và đường thẳng đi qua Z_i và vuông góc với AB. Chứng minh rằng các đường tròn ngoại tiếp các tam giác \Delta_1\Delta_2 tiếp xúc với nhau.

G6. Cho ABC là một tam giác nhọn có đường cao {AH}P là một điểm thay đổi sao cho các đường phân giác k\ell lần lượt của \angle PBC\angle PCB gặp nhau trên {AH}. Cho k gặp {AC} tại E, \ell gặp {AB} tại F{EF} gặp {AH} tại Q. Chứng minh rằng khi P thay đổi, đường thẳng PQ luôn đi qua một điểm cố định.

G7. Hai tam giác ABC, A^{\prime}B^{\prime}C^{\prime} có cùng trực tâm H và cùng đường tròn ngoại tiếp có tâm O. Gọi PQR là tam giác tạo bởi AA^{\prime}, BB^{\prime}CC^{\prime}, chứng minh rằng tâm đường tròn ngoại tiếp của tam giác PQR nằm trên OH.

G8. Cho AA^{\prime}BCC^{\prime}B^{\prime} là một lục giác lồi nội tiếp sao cho AC là tiếp tuyến của đường tròn nội tiếp tam giác A^{\prime}B^{\prime}C^{\prime}A^{\prime}C^{\prime} là tiếp tuyến của đường tròn nội tiếp tam giác ABC. Cho các đường thẳng ABA^{\prime}B^{\prime} cắt nhau tại X, các đường thẳng BCB^{\prime}C^{\prime} cắt nhau tại Y. Chứng minh rằng nếu XBYB^{\prime} là một tứ giác lồi thì nó có đường tròn nội tiếp.